Tâm lý học - Bài 1: Tổng quan về tâm lý học
Một số vấn đề chung về tâm lý học.
Các học thuyết tâm lý học quản trị.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
và nhiệm vụ của môn học.
Mục tiêu Hướng dẫn học
Nắm được đối tượng và các phương pháp
nghiên cứu môn học cơ bản.
Nắm được các kiến thức cơ bản về tâm
lý học.
Nội dung và ứng dụng của các học thuyết
tâm lý quản trị
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tâm lý học - Bài 1: Tổng quan về tâm lý học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tâm lý học - Bài 1: Tổng quan về tâm lý học
Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học MAN303_Bai1_v2.0013106227 1 Nội dung Một số vấn đề chung về tâm lý học. Các học thuyết tâm lý học quản trị. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của môn học. Mục tiêu Hướng dẫn học Nắm được đối tượng và các phương pháp nghiên cứu môn học cơ bản. Nắm được các kiến thức cơ bản về tâm lý học. Nội dung và ứng dụng của các học thuyết tâm lý quản trị. Thời lượng học 9 tiết Để học tốt bài này cần có cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của tâm lý học đặt trong mối quan hệ với khoa học triết học. Trong quá trình học cần có sự so sánh giữa các học thuyết với nhau để thấy được sự tiến bộ của từng học thuyết. Để có thể vận dụng được các học thuyết về tâm lý quản trị cần rút ra được ưu nhược điểm của từng học thuyết để vận dụng thành công. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ TÂM LÝ HỌC Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học 2 MAN303_Bai1_v2.0013106227 1.1. Một số vấn đề chung về tâm lý học 1.1.1. Khái niệm, chức năng và đặc điểm của tâm lý học 1.1.1.1. Khái niệm tâm lý học Thuật ngữ “tâm lý học” hình thành từ hai từ Hy Lạp cổ được phiên âm ra tiếng Latinh là Psychologie. Từ “Psyche” có nghĩa là tâm hồn, từ “chologie” có nghĩa là khoa học, như vậy có thể hiểu tâm lý học chính là khoa học về tâm hồn. Trong lịch sử ngôn ngữ học, thuật ngữ “tâm hồn” đã xuất hiện khá sớm được dùng để chỉ các hiện tượng tâm lý. Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tâm hồn” được hiểu là ý nghĩ và tình cảm, tạo thành đời sống nội tâm của con người. “Tâm” là tình cảm, ý chí còn “hồn” là tư tưởng, tinh thần của con người. Tâm lý học là môn khoa học nghiên cứu sự hình thành, vận động và phát triển của các hoạt động tâm lý. Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý con người, nó nghiên cứu cái chung trong tâm tư của con người và những quan hệ tâm lý của con người với nhau. Hay nói cách khác, tâm lý là sự hiểu biết về ý muốn, nhu cầu thị hiếu của người khác, là sự cư xử hoặc cách xử lý tình huống của người nào đó, khả năng chinh phục đối tượng. 1.1.1.2. Chức năng của tâm lý Tâm lý học nghiên cứu và giải thích những hiện tượng tâm lý khác nhau như các quá trình tâm lý (cảm giác, cảm xúc, tri giác, tư duy, tưởng tượng...), các trạng thái tâm lý (xúc động, tâm trạng...) và các thuộc tính tâm lý (năng khiếu và sở thích, năng lực, tư chất, tính khí, tính cách...) và các quy luật tâm lý. Tâm lý học cũng nghiên cứu các hoạt động đặc trưng của con người. Ý thức là yếu tố đặc biệt, cần thiết cho hoạt động tâm lý chủ yếu của con người. Do đó hiện tượng tâm lý có các chức năng sau: Chức năng nhận thức: Tâm lý giúp con người nhận biết được thế giới khách quan, giúp con người phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh họ. Chức năng là động lực thúc đẩy hành động: Thông thường động lực của các hoạt động là những tình cảm nhất định (say mê, tình yêu, căm thù...). Trong các trường hợp khác cũng có thể là các hiện tượng tâm lý khác còn kèm theo cảm xúc như tưởng tượng, ám thị, hụt hẫng. Chức năng kiểm soát: Tâm lý điều khiển kiểm soát quá trình hoạt động bằng một mẫu hình, chương trình, kế hoạch hay cách thức thực hiện. Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động của mình. Để thực hiện chức năng này con người có trí nhớ và khả năng phân tích so sánh. Các hiện tượng tâm lý có nhiều chức năng quan trọng như vậy cho nên trong hoạt động giao tiếp, quản lý con người Nhà quản trị cần phải nắm vững tâm lý tác động phù hợp với qui luật tâm lý của họ mới có thể đạt được kết quả cao nhất trong quá trình quản trị của mình. 1.1.1.3. Đặc điểm của tâm lý Hiện tượng tâm lý có bốn đặc điểm sau: Vô cùng phong phú, phức tạp, bí ẩn và có tính tiềm tàng. Tâm lý là thế giới bên trong của mỗi con người, nó vô cùng phức tạp, hấp dẫn, kỳ diệu, thậm chí kỳ lạ và Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học MAN303_Bai1_v2.0013106227 3 huyền bí... đến nỗi có một thời kỳ người ta cho rằng tâm lý là các hiện tượng thần linh không thể giải thích nổi “khả cảm” nhưng “bất khả tri”. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học và sự đóng góp của nhiều nhà tư tưởng, những hiểu biết về tâm lý ngày càng được bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực tinh thần con người ngày càng được giải thích có cơ sở khoa học và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, với bộ óc cực kỳ tinh vi và phức tạp, ở con người ngày càng xuất hiện những khả năng tâm lý kỳ lạ ví dụ như khả năng ngoại cảm, siêu tâm lý Các hiện tượng tâm lý có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Các hiện tượng tâm lý không tách rời nhau, mà chúng tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau như: Sự tác động giữa tâm lý – nhận thức và tình cảm khi đánh giá một người nào đó (yêu nên tốt, ghét nên xấu), giữa các cảm giác của con người (nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm)... Tâm lý là hiện tượng tinh thần, nó tồn tại trong đầu óc của chúng ta, chúng ta không nhìn thấy nó, không thể sờ thấy, không thể cân đo đong đếm một cách trực tiếp như các hiện tượng vật chất khác. Mặt khác hoạt động tâm lý học có cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được phát sinh từ hoạt động sống của con người, gắn bó mật thiết với các quan hệ xã hội. Tâm lý được thể hiện ra bên ngoài thông qua hoạt động, hành động, hành vi, cử chỉ nét mặt, chính vì vậy chúng ta có thể nghiên cứu nó bằng cách quan sát những hành vi, cử chỉ và biểu hiện bề ngoài của con người. Tuy nhiên không được tuyệt đối hóa những quan sát khi đánh giá một con người bởi vì những biểu hiện bên ngoài không phải bao giờ cũng thống nhất với tâm lý bên trong. Cũng có khi: “Ngoài thì xơn xớt nói cười Mà trong nham hiểm giết người không dao”, hay: “Khẩu xà tâm phật”... Chính vì vậy để tìm hiểu tâm lý của một người chúng ta cần phải thận trọng để không bị vẻ bên ngoài của họ đánh lừa. Hiện tượng tâm lý có sức mạnh vô cùng to lớn trong đời sống con người, nó có thể làm cho chúng ta trở nên khỏe mạnh hơn, sung sức hơn, hiệu quả hơn và ngược lại. Tâm lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả làm vi ... của trường Đại học Harvard. Trong tác phẩm “ Mặt nhân văn của xí nghiệp”, ông đã vạch rõ vấn đề cơ bản của quản lý là nhận thức của nhà quản lý đối với bản tính của con người. Nó là cơ sở của tất cả các sách lược và phương pháp quản lý. Những giả thiết khác nhau về con người tất nhiên dẫn đến sách lược và phương pháp quản lý khác nhau, từ đó có ảnh hưởng khác nhau đến công nhân viên trong xí nghiệp và sản sinh ra những hành vi nghề nghiệp khác nhau dẫn đến hiệu quả quản lý khác nhau. Từ đó ông đã xây dựng nên các lý thuyết X và Y như sau: Herzberg Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học MAN303_Bai1_v2.0013106227 19 o Lý thuyết X Nội dung của lý thuyết X bao gồm các quan niệm: Lười biếng là bản tính của con người bình thường. Do đó họ sẽ lảng tránh công việc nếu có thể được. Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo. Từ khi sinh ra con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến các nhu cầu của tổ chức. Bản tính con người là chống lại cải cách. Tóm lại: Với quan niệm về con người trong lý thuyết X, tác giả thừa nhận bản chất máy móc, vô tổ chức của con người. Những nhà quản trị công nhận lý thuyết X đều tin rằng phải giành được quyền lực tuyệt đối đối với những cộng sự của mình. Vì vậy, việc điều khiển từ bên ngoài thông qua giám sát chặt chẽ là thích hợp nhất để đối phó với những người không đáng tin, vô trách nhiệm và thiếu kinh nghiệm. Lý thuyết này ủng hộ cách quản lý bằng lãnh đạo và kiểm tra. Lý thuyết quản lý X là cách quản lý “củ cà rốt và cây gậy” đôi khi bề ngoài tỏ ra hữu hiệu, nhưng chỉ là tạm thời, chứa đựng bao điều oan ức, bất công và rất lạc hậu. Phương pháp trừng phạt và khen thưởng của lý thuyết X ít có hiệu quả do chúng dựa trên những động cơ không quan trọng của con người. o Lý thuyết Y: Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung. Lao động trí óc, lao động chân tay cũng như nghỉ ngơi giải trí đều là hiện tượng bẩm sinh của con người. Điều khiển từ bên ngoài hoặc đe dọa bằng hình phạt không phải là cách duy nhất buộc con người cố gắng để đạt được mục tiêu của tổ chức. Con người có thể tự điều khiển, tự kiểm tra công việc của mình để đạt được mục tiêu của tổ chức giao phó. Khi con người bỏ sức ra để thực hiện một mục tiêu mà họ tham gia, họ mong muốn nhận được những điều mà việc hoàn thành mục tiêu ấy tạo ra, trong đó điều quan trọng nhất không phải là tiền mà là quyền tự chủ, quyền được tôn trọng, quyền tự mình thực hiện công việc. Sự thỏa mãn những quyền đó sẽ thúc đẩy con người cố gắng hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Thiếu chí tiến thủ, né tránh trách nhiệm và cầu an quá mức không phải là bản tính của con người mà là do kinh nghiệm trong quá khứ tạo ra. Trong những điều kiện thích hợp người bình thường không chỉ học cách chấp nhận trách nhiệm mà còn học cách nhận trách nhiệm về mình. Trong quá trình giải quyết khó khăn của tổ chức, không ít người có khả năng phát huy khá tốt trí tưởng tượng, tài năng và sức sáng tạo. Trong điều kiện công việc hiện đại, chỉ có một phần trí tuệ của con người được sử dụng. Nhiệm vụ của nhà quản trị là phát huy toàn bộ tiềm năng trí tuệ ấy. Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học 20 MAN303_Bai1_v2.0013106227 Như vậy: Lý thuyết Y là một khoa học quản lý thông qua tính tự giác và tự chủ. Mc. Gregor kêu gọi sử dụng biện pháp tự chủ thay cho lãnh đạo và điều khiển thông qua kỷ luật. Nhà quản trị phải sáng tạo ra những điều kiện phù hợp để các thành viên trong tổ chức có thể đạt được những mục tiêu của chính mình một cách tốt nhất bằng cố gắng nỗ lực vì sự thành công của tổ chức. Bản chất của lý thuyết Y là giải phóng con người, dựa trên những động cơ sâu sắc nhất của con người và cho phép phối hợp mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên lý thuyết này còn bộc lộ một số nhược điểm, hàng năm nhân lực của các tổ chức biến động rất nhiều, đánh giá và đề bạt cán bộ nhanh, quyết định và trách nhiệm cá nhân, quyền lợi có giới hạn. Lý thuyết Z của W.Ouchi Lý thuyết trên của Mc.Gregor bị một giáo sư người Mỹ gốc Nhật phản bác bằng kinh nghiệm quản trị của người Nhật trong tác phẩm nhan đề là “lý thuyết Z. Ouchi” tác phẩm này cho rằng không có người lao động nào thuộc hoàn toàn về bản chất X hoặc Y một cách tự nhiên cả. Điều mà Mc.Gregor gọi là bản chất, thì chỉ có thể gọi là thái độ lao động của con người mà thôi. Thái độ lao động tùy thuộc vào cách thức họ được đối xử trong thực tế. Qua kinh nghiệm quản trị của người Nhật, mọi người có thể lao động hăng hái, nhiệt tình, nếu họ được tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp và được doanh nghiệp quan tâm đến các nhu cầu của họ. o Lý thuyết Z được xây dựng dựa trên các quan điểm sau đây: Tiếp thu những yếu tố tích cực của các học thuyết quản lý tiến bộ (có sự kết hợp một số tính chất của lý thuyết X và Y). Kết hợp giữa chủ nghĩa nhân đạo với truyền thống Nhật Bản, tức là với chủ nghĩa chuyên chế. Xây dựng theo mô hình gia đình Khổng giáo theo 5 nguyên tắc: Con cái phải kính trọng ông, bà cha mẹ; trung thành, phục tùng, nhân hậu và tận tụy với chủ. o Nội dung của lý thuyết Z: Đó là lý thuyết dựa trên cơ sở hợp nhất hai mặt của một tổ chức kinh doanh: Vừa là một tổ chức có khả năng tạo ra lợi nhuận vừa là một cộng đồng sinh hoạt đảm bảo cuộc sống của mọi thành viên, tạo điều kiện thăng tiến và thành công. Thuyết Z tạo ra văn hóa kinh doanh mới gọi là: “Văn hóa kiểu Z” chỉ đạo lối ứng xử dựa trên sự gắn bó lòng trung thành và tin cậy, được cụ thể hóa qua các biểu tượng, nghi lễ, quy tắc... và cả những huyền thoại để truyền đến mọi thành viên các giá trị và niềm tin định hướng cho hành động. Văn hóa kiểu Z thể hiện qua các nội dung cụ thể sau: Người lao động gắn bó lâu dài với công ty. Người lao động có quyền phê bình và thể hiện quan điểm một cách trung thực với người lãnh đạo. W.Ouchi Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học MAN303_Bai1_v2.0013106227 21 Người lao động có tinh thần tập thể cao dù cá nhân vẫn được tôn trọng. Có quyền được hưởng lương, thưởng và nhiều dạng phúc lợi khác. o Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: Tư tưởng cốt lõi của lý thuyết Z có cơ sở hạt nhân là triết lý kinh doanh cho nguyên tắc quản lý mới, thể hiện sự quan tâm đến con người và yêu cầu mọi người cùng làm việc tận tâm với tinh thần cộng đồng, và đó là chìa khóa tạo nên năng suất ngày càng cao và sự ổn định của doanh nghiệp. Đây cũng là một cách hạn chế tình trạng thất nghiệp thường xảy ra trong kinh tế thị trường. Nhược điểm: Vì đề cao tính tập thể nên lý thuyết hạn chế sự sáng tạo của cá nhân. Hơn nữa thuyết quản lý này chỉ áp dụng đối với các tổ chức kinh doanh với môi trường bên trong doanh nghiệp mà chưa quan tâm tới các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Ngày nay, Tâm lý học Quản trị kinh doanh gắn liền với thời đại mà sự phát triển của cá nhân, sắc tộc, tôn giáo các vấn đề về môi trường tự nhiên cũng như xã hội chắc chắn sẽ làm phong phú thêm các khoa học về thế giới con người, trong đó có Tâm lý học Quản trị kinh doanh ở nước ta cũng như trên thế giới. 1.3. Đối tượng, phương pháp và nhiệm vụ của Tâm lý học Quản trị kinh doanh 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng trực tiếp của Tâm lý học Quản trị kinh doanh là đời sống tâm hồn của những người dưới quyền bao gồm tâm tư, tình cảm, ước mơ, nguyện vọng, niềm tin... Tâm lý học Quản trị kinh doanh nghiên cứu các quá trình tâm lý (cảm giác, tri giác, tư duy), các trạng thái tâm lý, các thuộc tính tâm lý cá nhân Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học Quản trị kinh doanh là: Nghiên cứu sự thích ứng của con người đối với công việc kinh doanh. Theo hướng này, Tâm lý học Quản trị kinh doanh chú ý tới các khía cạnh tâm lý của việc tổ chức quá trình kinh doanh, đặc biệt là vấn đề phân công lao động, tổ chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, đưa yếu tố thẩm mỹ vào trong kinh doanh. Nghiên cứu mối quan hệ con người với nghề nghiệp. Tâm lý học Quản trị kinh doanh nghiên cứu các cơ sở tâm lý và các phương pháp tâm lý học của việc phát hiện, sử dụng và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực cho công tác quản trị nhân sự. Sử dụng các dạng trắc nghiệm tâm lý để đo năng lực trí tuệ, phẩm chất nhân cách, ý chí... của con người giúp cho các nhà quản trị trong việc tuyển chọn, đánh giá, và đề bạt cán bộ và nhân viên của mình. Nghiên cứu sự thích ứng của con người với con người trong kinh doanh.Tâm lý học Quản trị kinh doanh nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với con người trong tập thể lao động, cụ thể là bầu không khí tâm lý tập thể, sự hòa hợp hay không hòa hợp giữa các thành viên, quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên. 1.3.2. Nhiệm vụ của Tâm lý học Quản trị kinh doanh Tâm lý học Quản trị kinh doanh có 3 nhiệm vụ cơ bản sau: Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của đám đông, của tập thể lao động và vai trò của các hiện tượng này tới hoạt động kinh doanh của tổ chức. Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học 22 MAN303_Bai1_v2.0013106227 Nghiên cứu các quy luật của các hiện tượng tâm lý trên như sự lây lan tâm trạng, độ hấp dẫn lôi cuốn của bầu không khí tâm lý, sự bắt chước nhau trong truyền thống và sự ám thị trong dư luận xã hội nhờ sự hiểu biết các quy luật này mà các nhà quản lý có cách tác động và điều khiển chúng để phục vụ cho công tác lãnh đạo công ty, động viên quần chúng đúng lúc, nâng cao hiệu quả họat động của tập thể. Nghiên cứu cơ chế vận hành của các hiện tượng tâm lý trên như cơ chế diễn biến tâm trạng của quần chúng (như tâm trạng buồn chán, uất ức, nếu bị ai kích động sẽ trở thành cơn nổi xung, sự thịnh nộ đi đến hành vi phá phách...). 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Tâm lý học Quản trị kinh doanh Trong tâm lý học quản trị kinh doanh, người ta thường hay sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 1.3.3.1. Quan sát trực tiếp Nhà quản lý phải trực tiếp đi thị sát, dùng tai để nghe ý kiến của người lao động, dùng mắt của chính mình để nhìn mọi hiện tượng xã hội nhằm thu được những thông tin chính xác, sống động. Ngày nay, các nhà quản trị có thể sử dụng các thành quả của khoa học kỹ thuật để quan sát, kiểm tra và điều hành nhân viên của tổ chức thông qua hệ thống camera. Ngoài ra, các nhà quản trị có thể thuê các nhà chuyên môn về tâm lý học, xã hội học làm nhiệm vụ quan sát tại cổng nhà máy, tại nơi làm việc để phát hiện ra cảm xúc của từng người ra vào nhà máy. 1.3.3.2. Trưng cầu ý kiến Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng cách hỏi ý kiến của quần chúng góp ý về một vấn đề nào đó có sự xác định cụ thể. Sự góp ý này bao gồm: Trực tiếp (phỏng vấn, tọa đàm), gián tiếp (bảng câu hỏi). 1.3.3.3. Phương pháp trắc nghiệm (Test) Trắc nghiệm là một phép thử để “đo lường” tâm lý mà trước đó đã được chuẩn hóa trên một lượng người vừa đủ tiêu biểu. Trắc nghiệm thường là tập hợp nhiều bài tập nhỏ khác nhau, thông qua điểm số điểm giải được mà người ta đánh giá tâm lý của đối tượng. Ngày nay các chuyên gia đã lập hàng ngàn loại trắc nghiệm khác nhau để xác định đủ loại phẩm chất tâm, sinh lý con người: Trí tuệ, tài năng, đức độ, độ nhạy cảm, trí thông minh, tình cảm, trí nhớ Ngoài các phương pháp trên còn một số phương pháp khác trong nghiên cứu Tâm lý học Quản trị kinh doanh như: Phương pháp xạ ảnh, phương pháp tiểu sử Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học MAN303_Bai1_v2.0013106227 23 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Những vấn đề cần ghi nhớ trong bài 1: Trong bài này chúng ta đã nghiên cứu hai vấn đề: Những vấn đề chung về tâm lý học và Tâm lý học Quản trị kinh doanh. Ở phần 1 “Những vấn đề chung về tâm lý học” chúng tôi đã đề cập tới khái niệm tâm lý, chức năng cũng như đặc điểm của hiện tượng tâm lý. Trong phần này các học viên cũng được cung cấp một nội dung quan trọng trong tiến trình phát triển của tâm lý đó là quá trình hình thành và phát triển của tâm lý học. Sau khi nghiên cứu những vấn đề chung nhất về tâm lý học, bài học sẽ cung cấp nội dung về Tâm lý học Quản trị kinh doanh. Ở phần này học viên sẽ được cung cấp cái nhìn tổng quan về Tâm lý học Quản trị kinh doanh – như là một ngành khoa học độc lập. Các khái niệm về quản trị kinh doanh, tâm lý học quản trị kinh doanh, vai trò của tâm lý trong quá trình quản trị. Ngoài ra bài học còn cung cấp một số lý thuyết về tâm lý học, quản trị, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng các lý thuyết này trong quản trị kinh doanh. Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học 24 MAN303_Bai1_v2.0013106227 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Những đóng góp của “Lý thuyết quản trị khoa học” của Frederick Winslow Taylor trong thực tế quản trị kinh doanh hiện nay? 2. Phân tích ưu và nhược điểm của “Lý thuyết nhu” cầu của Maslow? Ứng dụng lý thuyết này trong thực tế? 3. Hãy cho nhận xét về cách quản lý “Củ cà rốt và cây gậy”. Cách quản lý này phát huy tác dụng trong những trường hợp như thế nào? Cho ví dụ minh họa? 4. Những đóng góp của “Lý thuyết quản trị hành chính” của H.Fayol trong thực tế quản trị kinh doanh hiện nay? 5. Hãy phân tích đối tượng nghiên cứu của môn học Tâm lý học Quản trị kinh doanh? 6. Hãy nêu ví dụ về phương pháp nghiên cứu tâm lý bằng quan sát trong thực tiễn quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? CÂU HỎI THƯỜNG GẶP 1. Tâm lý học trở thành môn khoa học độc lập trong thời kỳ nào? 2. Theo dòng tâm lý học Macxit, tâm lý có nguồn gốc từ đâu, khác gì so với quan điểm của các học thuyết tâm lý trước đây? 3. Thực chất của quản trị kinh doanh là gì? 4. Nhược điểm lớn nhất của trường phái quản trị học cổ điển là gì? 5. Phát hiện quan trọng nhất của E.Mayo là gì? 6. Theo P.Drucker, yếu tố nào là quan trọng nhất trong việc quản lý một doanh nghiệp? 7. Hạn chế của “Lý thuyết nhu cầu” của A.Maslow là gì? 8. Trong thuyết Z, Ouchi đã phê phán thuyết X và Y của Mc. Gregor như thế nào? 9. Một doanh nghiệp muốn đánh giá năng lực của một ứng viên, chỉ cần đánh giá thông qua phương pháp quan sát?
File đính kèm:
- tam_ly_hoc_bai_1_tong_quan_ve_tam_ly_hoc.pdf