Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, là một thuộc tính bất biến, nội tại
của mọi quá trình lao động xã hội, quản lý xuất hiện cùng một lúc với con
ngƣời, biểu hiện trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Nhà sử
học Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ chính con
ngƣời vậy”.
Theo: F.W. Taylor, Henry Fayol, Mary Parker, Follett:
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngƣời khác làm và sau đó
thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi những con
ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu chung.
- Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các
nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác nhau để hoàn thành mục đích chung của
một nhóm ngƣời, một tổ chức.
Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý
Phụ lục 5 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Giáo viên biên soạn: Nguyễn Thị Thúy Trà Vinh, tháng 6 năm 2014 Lƣu hành nội bộ Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 2 MỤC LỤC Nội dung Trang CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ ........................................................................... 3 Bài 1: Khái quát về hoạt động quản lý ................................................ 3 Bài 2: Khái quát chung về Tâm lý học quản lý ................................... 7 CHƢƠNG 2: TÂM LÝ HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ .............................................................................................. 14 Bài 1: Tâm lý học trong công tác quản lý cá nhân ............................. 14 Bài 2: Tâm lý học trong công tác quản lý tập thể .............................. 28 CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ NGƢỜI QUẢN LÝ ......................... 43 Bài 1: Phẩm chất và Năng lực cần thiết của ngƣời quản lý .............. 55 Bài 2: Quyền lực và Uy tín của ngƣời quản lý .................................... 63 Bài 3: Phong cách quản lý ......................................................................... 81 CHƢƠNG 4 : HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ..................................................................................................................95 Bài 1: Khái quát về giao tiếp trong công tác quản lý ......................... 95 Bài 2. Truyền thông giữa ngƣời quản lý và nhân viên ..................... 101 Bài 3. Một số hình thức giao tiếp trong quản lý .............................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111 Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 3 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ BÀI 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này ngƣời học có thể: - Trình bày khái niệm về quản lý - Phân tích khái niệm và bản chất của hoạt động quản lý - Mô tả khái niệm lãnh đạo, phân biệt hai khái niệm lãnh đạo và quản lý Nội dung bài học 1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội, quản lý xuất hiện cùng một lúc với con ngƣời, biểu hiện trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Nhà sử học Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ chính con ngƣời vậy”. Theo: F.W. Taylor, Henry Fayol, Mary Parker, Follett: - Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngƣời khác làm và sau đó thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. - Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi những con ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung. - Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác nhau để hoàn thành mục đích chung của một nhóm ngƣời, một tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là: + Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định Nhƣ trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về vấn đề này. Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lý học, quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau: Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 4 Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó. 2. Khái niệm về hoạt động quản lý Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích. Hoạt động quản lý có thể tóm tắt trong sơ đồ sau: Ngày nay, hoạt động quản lý đƣợc định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt đến mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Hoạt động quản lý đƣợc thực hiện bởi chủ thể quản lý (ngƣời quản lý). Ngƣời quản lý là ngƣời có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác nhau chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Ngƣời quản lý đƣợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm: - Ngƣời quản lý cấp thấp, hay còn gọi là quản lý tuyến đầu, là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất hoặc dịch vụ do thành viên của bộ phận mà ngƣời đó phụ trách thực hiện. Ngƣời quản lý cấp thấp này có nhiệm vụ giám sát và uốn nắn tại chỗ hoạt động các thành viên của tổ chức khi họ tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ. Ngƣời quản lý cấp này có vai trò nhƣ một mối dây liên hệ giữa kết quả hoạt động của bộ phận do họ phụ trách với các bộ phận khác trong tổ chức. Phân lớn thời gian của ngƣời quản lý cấp này là sát cánh cùng với những ngƣời mà họ trực tiếp theo dõi, giám sát và đôn đốc. - Ngƣời quản lý cấp trung: khi tổ chức phát triển lên, mở rộng hơn, ngƣời quản lý phải chăm lo đến việc điều phối hoạt động của nhiều thành viên, phải xác định loại hoạt động dịch vụ hay sản phẩm cần cung ứng cho thị trƣờng, cho xã hội, khi đó nảy sinh vấn đề cần phải có ngƣời quản lý cấp trung gian. Đó là những ngƣời tiếp thu những chủ trƣơng, chiến lƣợc, chính sách có tầm rộng lớn và toàn diện từ ngƣời quản lý cấp cao rồi chuyển tải Chủ thể QL Khách thể QL Phƣơng pháp Công cụ Mục tiêu Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 5 chúng thành những mục tiêu và kế hoạch chuyên biệt hơn, riêng lẻ hơn, cụ thể hơn cho ngƣời quản lý cấp thấp để họ thực hiện. Ngƣời quản lý trung gian điều hành nhƣ trƣởng phỏng, ban, giám đốc phân xƣởng... họ có trách nhiệm chỉ đạo, định hƣớng và điều phối hoạt động của những n ... lời. 2.3. Quan hệ giữa phần truyền và phần nhận thông tin Trong tổ chức, những ngƣời lãnh đạo không nên xem việc truyền thông tin là hoạt động một chiều, mà phải xem đó là hoạt động hai chiều và hai chiều đó có tác động qua lại với nhau. Ngƣời lãnh đạo tránh thái độ chỉ quan tâm đến phần truyền tin mà không chú ý phần thông tin từ cấp dƣới chuyển lên, đến thái độ, phản ứng của cấp dƣới khi nhận tin. Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở là một điều kiện quan trọng để những ngƣời lãnh đạo các tổ chức và các địa phƣơng nhận đƣợc các thông tin từ phía ngƣời lao động phản ánh lên, qua đó hiểu đƣợc những đồng tình, những phản ứng, các nhu cầu và nguyện vọng của những ngƣời lao động. Dale Carnegie đã đƣa ra 12 quy tắc để thu phục ngƣời khác, để nghe ngƣời khác trong giao tiếp. Đó là các quy tắc: - Chỉ có một cách trong tranh luận là tránh nó đi. Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 104 - Tôn trọng ý kiến của ngƣời khác, đừng bao giờ cho họ là sai lầm. - Nếu bạn có khuyết điểm thì vui vẻ và sẵn sàng nhận nó. - Nên ôn tồn, ngọt ngào, không nên nặng lời. - Nên đặt các câu hỏi làm sao cho tự nhiên và ngƣời nghe dễ chịu. - Nên để ngƣời giao tiếp đƣợc trình bày hết các ý kiến của mình. - Nên làm cho đối tƣợng giao tiếp hiểu là ngƣời nêu ra ý kiến. - Nên mang cho ngƣời khác tình cảm quý mến và sự hiểu biết. - Gợi nên tình cảm cao thƣợng của con ngƣời. - Kích thích tri giác và óc tƣởng tƣợng của ngƣời khác. - Khơi gợi lòng nhiệt tình, tâm huyết của ngƣời khác. Đây là những quy tắc ứng xử rất cần thiết trong giao tiếp ngƣời ngƣời, đặc biệt là giao tiếp giữa ngƣời lãnh đạo và ngƣời bị lãnh đạo. Khi ngƣời lãnh đạo làm đƣợc điều này sẽ thuận lợi trong thuyết phục và tập hợp đƣợc những ngƣời dƣới quyền thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đề ra. Câu hỏi củng cố: 1. 1. Trình bày khái niệm truyền thông? 2. 2. Phân tích cấu trúc của khái niệm truyền thông trong tổ chức? 3. 3. Thực hành: Mỗi thành viên trong lớp chuẩn bị một thông tin và thực hành truyền tin cho cả lớp. BÀI 3 MỘT SỐ HÌNH THỨC GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ Mục tiêu bài học: - Trình bày những nguyên tắc họp hành đạt hiệu quả - Mô tả quá trình tọa đàm với nhân viên - Mô tả quá trình tổ chức mít tinh và các buổi lễ quan trọng Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 105 Nội dung bài học 1. Họp hành là hình thức giao tiếp chính trong hoạt động quản lý Trong hoạt động quản lý, họp hành đóng một vai trò hết sức quan trọng. Qua họp hành, nhà quản trị có thể thu thập đƣợc nhiều thông tin cần thiết, hiểu biết, tiếp xúc để đánh giá đƣợc thái độ, việc làm của cấp dƣới, truyền đạt đƣợc các yêu cầu của mình cho những ngƣời thừa hành. Đối với nhân viên dƣới quyền, họp hành cũng rất cần thiết, qua đó mới nắm đƣợc chủ trƣơng, chính sách, mục đích của công ty, hiểu rõ những nhiệm vụ của mình. Đồng thời qua họp hành nhân viên có thể đề đạt những ý nghĩ, nguyện vọng, sáng kiến của mình góp phần vào việc ra quyết định quản trị có hiệu quả. Tính ra, họp hành chiếm một tỷ lệ khá lớn về thời gian cũng nhƣ chi phí tiền bạc. Thí dụ, ở Mỹ ngƣời ta đã tổng kết thấy rằng hàng ngày có tới hai triệu cuộc họp lớn nhỏ khác nhau, mỗi ngƣời công dân Mỹ có trung bình 4 giờ họp trong một tuần hoặc 9000 giờ họp trong cả cuộc đời. Số thời gian họp sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với nấc thang địa vị xã hội. Chẳng hạn, mỗi ngƣời quản lý trong một công ty thƣờng họp mất khoảng 35% thời gian làm việc trong tuần, cấp cao hơn, chiếm tới 50% thời gian làm việc. Nhƣ ta thấy, họp hành là quan trọng, là không thể thiếu đƣợc, nhƣng họp nhƣ thế nào cho có hiệu quả?. Về vấn đề này, hai nhà bác học ngƣời Mỹ là Doyle và Strans đã tiến hành nghiên cứu thí nghiệm trong hàng nghìn cuộc họp với số lƣợng ngƣời tham dự từ 3 đến 30 ngƣời theo phƣơng pháp mới có tên gọi là “Họp tích cực” hay là “Họp công khai”. Đây là phƣơng pháp họp mới, phát huy đƣợc tính tự do tƣ tƣởng, mọi ngƣời đƣợc tự do phát biểu, bàn bạc một cách thoải mái. Sau nhiều năm nghiên cứu, hai ông đã rút ra đƣợc 6 nguyên tắc họp có kết quả: 1) Khéo léo điều khiển cuộc họp với một chủ đề chung. 2) Vạch ra một chủ đề họp chung, thống nhất và có kế hoạch tỷ mỉ. 3) Phải có một ngƣời chịu trách nhiệm duy trì cuộc họp sao cho ý kiến phát biểu công khai và cân bằng. 4) Bảo vệ những ngƣời tham gia ý kiến, ngăn chặn sự tấn công cá nhân (không công kích, phê phán lẫn nhau). Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 106 5) Mỗi ngƣời tham gia cuộc họp cần phải hiểu rõ mục đích cuộc họp và trách nhiệm của họ trong cuộc họp. 6) Chủ tọa cuộc họp không nên là thủ trƣởng hay thủ phó đơn vị để tránh hiện tƣợng áp đặt ý kiến bằng phƣơng pháp ám thị, áp chế. Phƣơng pháp tác động tƣơng hỗ này do hai ông đề ra dựa trên sự hợp tác của 4 “nhân vật” chính trong cuộc họp: Chủ tọa cuộc họp (do hội nghị bầu ra), thƣ ký ghi chép biên bản và toàn bộ ý kiến thủ trƣởng và những ngƣời tham gia khác. Tất cả mọi nhân vật trên đều có vị trí quan trọng nhƣ nhau. Mỗi ngƣời phải có trách nhiệm hoàn thành tốt chức năng của mình: - Chủ tọa: chủ tọa cuộc họp bao giờ cũng phải giữ vai trò trung lập. Nhiệm vụ chính của chủ tọa là lôi kéo, giúp đỡ mọi ngƣời tập trung phát biểu ý kiến vào mục đích của cuộc họp. Để làm tốt điều đó, chủ tọa cần áp dụng một số thủ thuật nhƣ: + Gợi ý để mọi ngƣời phát biểu ý kiến, mời mọc bằng thái độ khuyến khích và đảm bảo sự an toàn cho ngƣời rụt rè (làm sao cho họ không bị chê cƣời, bị phản ứng mạnh). + Khơi mào bằng cách chính mình hay nhờ một nhân viên nêu vấn đề vừa đủ kích thích sự suy nghĩ, đặt nhiều câu hỏi. + Khéo léo ngăn chặn bớt những ngƣời nói nhiều, có khuynh hƣớng lấn áp ngƣời khác. Quan tâm đến việc thông đạt của ngƣời khác (để tránh “ông nói gà bà nói vịt”). + Hỏi lại, làm sáng tỏ các phát biểu cho rõ ràng, đảm bảo tất cả đều hiểu rõ một nội dung giống nhau. Thỉnh thoảng lập lại, tóm lƣợc để làm rõ. Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống. + Phải chú ý lắng nghe, không cúi viết hoài, mà theo dõi quan sát phản ứng của từng ngƣời, ngăn chặn kịp thời những ý kiến có tính chất công kích, phê phán cá nhân để tránh gây ra bầu không khí căng thẳng, mất đoàn kết. Với những ngƣời cá biệt nhƣ nóng nảy, thâm thúy hoặc thờ ơ, chủ tọa nên ngọt ngào, nhẹ nhàng khéo léo để họ tham gia ý kiến cho đúng mức. - Thư ký: là ngƣời đƣợc giao trọng trách ghi chép toàn bộ những ý kiến của cuộc họp. Thƣ ký cần phải ghi hết những ý kiến một cách trung thành, chính xác, không sai sót, không lệch lạc. Thƣ ký cũng phải giữ vai trò trung lập, viết trƣớc mặt mọi ngƣời, không can thiệp một cách công khai vào công Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 107 việc của chủ tọa, không ghi lời nhận xét hay bình luận theo quan điểm chủ quan của mình, nếu nhƣ không biểu trƣớc cuộc họp. Cuối buổi họp phải đọc lại biên bản cho mọi ngƣời nghe và kiểm tra. Việc thƣ ký chú ý ghi chép tốt sẽ tạo cho mọi ngƣời tích cực tham gia ý kiến, có sự tin tƣởng lẫn nhau, giúp cho chủ tọa tổng kết cuộc họp không sai sót hoặc thiên vị. - Thủ trưởng và các cấp lãnh đạo cấp trên cần phải: + Luôn tôn trọng mọi thành viên trong cuộc họp, tôn trọng ý kiến của họ. + Bình tĩnh trƣớc những ý kiến trái ngƣợc với những quan điểm của bản thân. + Không bao giờ đƣợc can thiệp trực tiếp, công khai vào sự điều khiển của chủ tọa, thƣ ký. Mà nên có sự hội ý trƣớc, kín đáo và phải dự kiến trƣớc những khả năng xảy ra trong cuộc họp. - Những ngƣời tham gia khác: Trách nhiệm của họ là: Trong cuộc họp phải tham gia đóng góp vào việc ra quyết định, sau cuộc họp có trách nhiệm thực thi chính những quyết định đã đƣợc thông qua trong cuộc đó. Muốn vậy, những ngƣời dự họp cần thực hiện những fnguyên tắc sau đây: - Nói ngắn gọn với giọng ôn tồn, lịch sự. - Trƣớc khi nói, phải có sự suy nghĩ kỹ càng, nên có sự chuẩn bị, ghi tóm tắt gạch đầu dòng những gì cần nói - Muốn phát biểu phải giơ tay, tuyệt đói không chen ngang ngƣời khác, đả kích phê phán cá nhân, luôn có ý thức xây dựng. - Đi họp đúng giờ, theo dõi cuộc họp từ đầu đến cuối, theo dõi cả việc ghi chép của thƣ ký. Hãy chăm chú nghe mọi ý kiến rồi mới phát biểu tranh luận với giọng êm dịu, tƣ duy, khúc chiết, logic. - Sáng suốt, dũng cảm bảo vệ ý kiến của mình nếu tự tin là đúng đắn, không nên lung lay trƣớc sự phê phán của mọi ngƣời. Nhƣng khi thấy ý kiến của mình sai thì nên dũng cảm xin rút lui ý kiến, chớ nên bảo thủ, hậm hực. Để cuộc họp thành công tốt đẹp, chúng ta cần chú ý tạo bầu không khí thuận lợi: đó là không khí thoải mái, thân tình, cởi mở; tránh bầu không khí gƣợng gạo do hình thức long trọng của hội nghị, những lời lẽ vào đầu văn hoa, bóng bảy, khách sáo; có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của những ngƣời tham gia. Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 108 Tổ chức cuộc họp cũng cần chú ý tới địa điểm và thời gian kéo dài cuộc họp: Nơi họp cần phải thoáng đãng, rộng vừa phải theo số ngƣời họp, có đủ ánh sáng; có đầy đủ tiện nghi nhƣ quạt máy, hoặc máy điều hòa nhiệt độ, micrô để nói đủ nghe; bàn ghế nên kê theo kiểu vòng tròn, để không ai có vị trí trung tâm; phòng họp nên sắp xếp trang nghiêm, nhƣng không nên quá lòe loẹt; thời gian họp vừa phải, không nên kéo quá dài gây trạng thái mệt mỏi, chán nản ở mọi ngƣời. 2. Nhà quản trị tọa đàm với nhân viên Ngoài những cuộc họp ra, nhà quản trị còn phải tiếp xúc với nhân viên nhằm: - Kiểm tra sự thực hiện quyết định quản trị - Đánh giá tiến độ công việc trong đơn vị để kịp thời uốn nắn những sai sót và động viên kịp thời những ngƣời tốt, việc tốt. - Đánh giá các cán bộ cấp dƣới về năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức công việc. - Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của từng ngƣời để có biện pháp giáo dục, nâng đỡ họ. Để đạt đƣợc các mục đích đó, nhà quản trị cần có nghệ thuật tiếp xúc với con ngƣời, tạo ra bầu không khí thân tình, tin tƣởng ở nhân viên, chú ý xây dựng mối quan hệ tốt, đúng mực, cƣ xử lịch thiệp, tế nhị, tôn trọng nhân viên, phải biết chú ý lắng nghe ý kiến của họ, không nên ép buộc họ bằng cƣờng quyền, uy lực, uy vũ hay uy danh mà bằng uy tín thật sự. Thông thƣờng, cuộc tọa đàm với cấp dƣới đƣợc tiến hành nhƣ sau: Khởi đầu là giao tiếp xã giao. Ngay từ phút ban đầu, nhà quản trị phải gây đƣợc thiện cảm thân mật bằng cách chào hỏi lịch thiệp, nhã nhặn, lịch sự, mời ngồi, trà nƣớc. Có thể đƣa ra vài ba câu hỏi thăm sức khỏe, tình hình gia đình, những hứng thú của họ. Sau đó khéo léo chuyển sang nội dung chỉnh, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Trong quá trình giao tiếp, nhà quản trị nên khuyến khích nhân viên nói lên những ý kiến của mình và tập trung chú ý lắng nghe, không nên cắt lời họ. Nếu đối tƣợng đi ra xa nội dung thì cần khéo léo lái câu chuyện đi đúng trọng tâm. 4. Mit tinh và các buối lễ quan trọng Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 109 Đây là hình thức họp độc thoại lớn, có nhiều ngƣời tham dự với mục đích chính là để động viên tình thần mọi ngƣời đƣợc vui tƣơi, phấn khởi, tin tƣởng, hăng hái làm việc. Vì vậy, buổi mit tinh hay lễ phải long trọng, vui, gọn. Yêu cầu: - Địa điểm cần trang trí đẹp thuận tiện cho cả phần lễ nghi lẫn liên hoan - Các bài phát biểu ngắn gọn ( 5 – 10 phút), báo cáo chính chỉ nên dài tối đa 30 phút, trong đó cần biểu dƣơng thành tích của cá nhân, đơn vị. Ngƣời đọc phải hào hùng, có khả năng diễn thuyết. - Ngƣời điều khiển chƣơng trình phải là ngƣời có kinh nghiệm vì là ngƣời giữ vai trò quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công hay thất bại của buổi lễ. Nếu cần nên luyện tập trƣớc tránh lúng túng, nhầm lẫn, gián đoạn. - Phần giới thiệu khách cần rõ ràng, đầy đủ ( họ tên, chức danh, chức vụ,...) - Nếu phát phần thƣởng cần có sự bố trí trƣớc: ai nhận, ai phát, ai trao cho ai,.. - Nên có nhạc đệm trong quá trình lễ hội Câu hỏi củng cố: 1. Trình bày những nguyên tắc họp hành đạt hiệu quả 2. Mô tả quá trình tọa đàm với nhân viên 3. Mô tả quá trình tổ chức mít tinh và các buổi lễ quan trọng 4. Thực hành theo nhóm về các chủ đề - Mô tả một buổi họp và thực hành một buổi họp do bạn tổ chức (các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời phân vai cho phù hợp) - Mô tả một buổi Meeting mà bạn đã hoặc sẽ tổ chức và thực hành tổ chức một buổi Meeting (các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời phân vai cho phù hợp) - Mô tả một buổi tọa đàm và thực hành tổ chức buổi tọa đàm đó (các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời phân vai cho phù hợp) 5. Vào phút chót ngày hôm trƣớc, trƣởng phòng nhân sự của một cô ty Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 110 kinh doanh điện tử nói với nhân viên văn phòng mới tuyển dụng nhƣ sau: “Tóm lại khi làm việc tại công ty bạn phải ăn mặc nghiêm túc” Hôm sau nhân viên đi làm với trang phục quần Jean, áo thun, giầy Nike. Trƣởng phòng nhìn cô với vẻ mặt không hài lòng và hỏi cô đi làm hay đi chơi thể thao vậy. Bạn nhận xét gì về câu nói trên câu của trƣởng phòng. Trường Đại học Trà Vinh Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu biên tham khảo biên soạn tài liệu 1. Vũ Dũng (2006). Giáo trình Tâm lý học quản lí. Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm. Hà Nội. 2. Trần Thị Minh Hằng ( 2011). Giáo trình tâm lý học quản lý. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3. Lê Thị Hoa (2009). Tâm lý học quản lý. NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. B. Tài liệu giới thiệu thêm cho sinh viên 1. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998). Tâm lý học quản lý. NXB Giáo dục. 2. Võ Thành Khối (2005). Tâm lý học lãnh đạo, quản lý, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội. 3. Nguyễn Bá Dƣơng (2002). Tâm lý học quản lý dành cho ngƣời lãnh đạo, NXB chính trị quốc gia 4. Nguyễn Phúc An (2007), Tâm lí học quản lí, NXB Thống kê
File đính kèm:
- tai_lieu_giang_day_mon_tam_ly_hoc_quan_ly.pdf