Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017

Do các hạn chế khó có thể vượt qua được hiện nay trong kỹ thuật nuôi cấy mẫu đàm nên hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tại Việt Nam cho biết phổ tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện. Chính vì vậy việc áp dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR là rất cần thiết để giúp phá vở tình thế bế tắt này.

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 1

Trang 1

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 2

Trang 2

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 3

Trang 3

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 4

Trang 4

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 5

Trang 5

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 6

Trang 6

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 7

Trang 7

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 8

Trang 8

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 9

Trang 9

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang Danh Thịnh 12/01/2024 3520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017

Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện kết quả nghiên cứu Real 2016-2017
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 51 
TÁC NHÂN VI SINH GÂY VIÊM PHỔI CỘNG 
ĐỒNG PHẢI NHẬP VIỆN 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU REAL 2016-2017 
Phạm Hùng Vân1* Nguyễn Văn Thành2 Trần Văn Ngọc3 Nguyễn Đình 
Duy4 Lê Thị Thu Hương5 Cao Thị Mỹ Thúy6 
TÓM TẮT 
Tổng quan: Do các hạn chế khó có thể vượt qua 
được hiện nay trong kỹ thuật nuôi cấy mẫu đàm nên 
hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tại Việt 
Nam cho biết phổ tác nhân vi sinh gây viêm phổi 
cộng đồng phải nhập viện. Chính vì vậy việc áp 
dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR là rất cần thiết 
để giúp phá vở tình thế bế tắt này. 
Mục tiêu: Sử dụng cả hai phương pháp nuôi cấy 
vi sinh truyền thống và phương pháp multiplex real-
time PCR để phát hiện các tác nhân vi sinh gây viêm 
phổi cộng đồng phải nhập viện, qua đó phân tích 
các kết quả thu nhận được. 
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu 
đa trung tâm thực hiện trên đối tượng là các bệnh 
nhân viêm phổi cộng đồng có hay không có kèm 
COPD phải nhập viện. Phương pháp nghiên cứu là 
sử dụng phương pháp vi sinh truyền thống và 
phương pháp multiplex real-time PCR để phát hiện 
các tác nhân vi sinh gây bệnh hiện diện trong mẫu 
đàm hay dịch rửa khí phế quản lấy từ bệnh nhân 
ngay sau khi đưa vào nghiên cứu. 
Kết quả: Có tất cả 145 bệnh nhân viêm phổi 
cộng đồng và 126 bệnh nhân nhiễm trùng đợt cấp 
COPD được đưa vào nghiên cứu. Kết quả multiplex 
real-time PCR cho thấy có đến 69% các trường hợp 
là phát hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh với S. 
pneumoniae và H. influenzae là có tỷ lệ cao nhất 
(41.3% và 22.2%), kế đến đó là K. pneumoniae 
(11.4%), A. baumannii (10.7%), E. coli (6.6%) và P. 
aeruginosa (6.3%), ngoài ra còn có các tác nhân 
khác được phát hiện với tỷ lệ thấp hơn. Kết quả nuôi 
cấy nếu không kể các trường hợp phân lập các 
Viridans streptococci thì tỷ lệ phát hiện được tác 
nhân vi sinh gây bệnh là 45.4%, thấp hơn phương 
pháp multiplex real-time PCR, trong đó cao nhất là 
K. pneumoniae (12.2%), P. aeruginosa (9.6%), A. 
baumannii (7.6%) và E. coli (5.2%); không có 
trường hợp nào phân lập được S. pneumoniae và 
chỉ có 1.1% phân lập được H. influenzae. 
1
 Phòng xét nghiệm công ty Nam Khoa, 
*Chịu trách nhiệm chính 
2Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, 
3Khoa Hô Hấp BV. Chợ Rẫy, 
4Khoa Hô Hấp BV. Phạm Ngọc Thạch, 
5Khoa Hô Hấp BV. Nhân Dân Gia Định, 
6Khoa Hô Hấp BV. Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. 
Bàn luận: Nếu chỉ dựa vào phương pháp vi sinh 
nuôi cấy thì các vi khuẩn cộng đồng như S. 
pneumoniae và H. influenzae sẽ không có vai trò gì 
trong gây bệnh viêm phổi cộng đồng và như vậy thì 
rất mâu thuẩn với các thông tin từ các tài liệu kinh 
điển. Chính vì vậy giải pháp real-time PCR đã thật 
sự đưa ra được phổ vi sinh vật thật sự gây viêm 
phổi cộng đồng vì kết quả không khác biệt với các 
nghiên cứu kinh điển. 
Kết luận: Để có thể phát hiện được tác nhân vi 
sinh gây viêm phổi cộng đồng thì việc áp dụng kỹ 
thuật real-time PCR là thật sự cần thiết và giải pháp 
này hiện nay là rất khả thi về kỹ thuật và cả kinh tế. 
Từ khóa: Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng 
đồng; Real-time PCR phát hiện viêm phổi cộng 
đồng 
Summary 
PATHOGENS CAUSING HOSPITALIZED 
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA 
RESULTS FROM REAL STUDY 2016-2017 
Backgrounds: Due to the limitations that are 
difficult to overcome today in the culture of the 
sputum, almost no study in Vietnam has shown the 
spectrum of the pathogens causing hospitalized 
community-acquired pneumonia. Therefore, the use 
of multiplex real-time PCR is essential to help break 
these limitations down. 
Aims: Both traditional microbial cultures and 
multiplex real-time PCR methods were used to 
detect community-acquired pneumonia microbial 
pathogens, then the obtained results were analyzed 
Objects and methods: This is a multicentre 
study conducted on the hospitalizef patients with 
community-acquired pneumonia with or without 
COPD. The method of the study was to use the 
traditional microbiological culture and multiplex real-
time PCR to detect microbial pathogens presented 
in the sputum or bronchial lavage fluid taken from 
patients immediately after delivery to the study. 
Results: A total of 145 patients with community-
acquired pneumonia (CAP) and 126 patients with 
CAP+COPD were included in the study. Multiplex 
real-time PCR results showed that up to 69% of the 
cases were found the bacterial pathogens with S. 
pneumoniae and H. influenzae with the highest 
rates (41.3% and 22.2%), followed by K. 
pneumoniae (11.4%), A. baumannii (10.7%), E. coli 
(6.6%) and P. aeruginosa (6.3%), The others were 
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 
52 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 
also detected with the lower rates . About the culture 
results, regardless of the isolation of the 
streptococci, the detection rate of pathogens was 
45.4%, lower than that of multiplex real-time PCR, 
in which the highest were K. pneumoniae 12.2%), 
P. aeruginosa (9.6%), A. baumannii (7.6%) and E. 
coli (5.2%); No case of S. pneumoniae was isolated 
and only 1.1% of H. influenzae was isolated 
Discussions: Based on the bacterial culture 
method, the community-based pathogens such as 
S. pneumoniae and H. influenzae will have no role 
in causing community-acquired pneumonia and 
thus conflict with information from the classic 
materials like texbook and published articles. Thus, 
real-time PCR has actually revealed the actual 
spectrum of microbial pathogens causing 
community acquired pneumonia since its results are 
not different from the other studies. 
Conclusion: In order to detect the real 
pathogens of community-acquired pneumonia, the 
application of real-time PCR is essential and the 
solution is now technically feasible and 
economically feasible 
Key words: Pathogens causing community 
acquired pneumonia; Real-time PCR detection 
community acquired pneumonia 
TỔNG QUAN 
Nhiễm trùng hô hấp dưới là một gánh nặng 
cho y tế, đặc biệt là trên các bện ...  do bác sĩ 
điều trị thường khó có thể cho được kháng sinh 
điều trị trúng đích vì kết quả xét nghiệm vi sinh 
thường thất bại không xác định được tác nhân vi 
sinh gây bệnh. Chúng ta cũng biết bệnh phẩm 
chủ yếu để phát hiện các tác nhân vi sinh gây 
bệnh chính là đàm hay các bệnh phẩm có đàm 
lấy được từ bệnh nhân. Tuy nhiên xét nghiệm 
đàm có rất nhiều thách thức cần phải vượt qua vì 
đây là một bệnh phẩm vốn dĩ bị tạp nhiễm do 
phải qua đường hầu họng nên việc nuôi cấy bắt 
được đúng vi khuẩn gây bệnh chứ không phải là 
vi khuẩn tạp nhiễm là một thách thức rất lớn. 
Ngoài ra, các tác nhân vi khuẩn thường gặp nhất 
gây bệnh đường hô hấp dưới lại là các vi khuẩn 
rất khó mọc không chỉ đòi hỏi phải có đủ các môi 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 61 
trường phân lập mà còn đòi hỏi mẫu phải được 
cấy ngay, và các yêu cầu cơ bản này thường ít 
được đáp ứng tại các phòng thí nghiệm vi sinh 
lâm sàng tại các bệnh viện. Ngoài đàm, một loại 
bệnh phẩm khác cũng rất cần thiết phải được chỉ 
định cấy để phát hiện tác nhân vi khuẩn gây viêm 
phổi, đó là cấy máu. Tuy nhiên thách thức chính 
của cấy máu là tỷ lệ cấy máu [+] trong chẩn đoán 
viêm phổi thường thấp dưới 14% do không phải 
tác nhân vi khuẩn gây bệnh nào cũng có khả 
năng xâm lấn vào máu, ngoài ra kết quả cấy máu 
cũng có nhiều khi bị dương giả do bị tạp nhiễm 
vì các lỗi kỹ thuật trong quá trình cấy máu tại 
giường cũng như quá trình theo dõi cấy máu tại 
phòng thí nghiệm. Xét nghiệm huyết thanh phát 
hiện kháng thể đặc hiệu tác nhân vi sinh gây bệnh 
là giải pháp mà một số phòng thí nghiệm hiện 
nay đang sử dụng để phát hiện các tác nhân 
không thể nuôi cấy thường qui như virus hay vi 
khuẩn không điển hình, tuy nhiên xét nghiệm tìm 
kháng thể đặc hiệu thuộc lớp IgG thường không 
hữu dụng vì đòi hỏi phải làm huyết thanh kép, 
còn xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu thuộc lớp 
IgM lại có có vấn đề về độ nhạy cũng như độ đặc 
hiệu và đòi hỏi phải có giá trị cắt tùy thuộc vào 
vùng dịch tễ. Xét nghiệm hóa miễn dịch phát 
hiện kháng nguyên hòa tan các vi khuẩn S. 
pneumoniae và Legionella trong nước tiểu cũng 
là giải pháp dành cho phát hiện hai tác nhân này. 
Tuy nhiên do giá thành cao và độ nhạy của xét 
nghiệm này thường không cao nên cũng ít được 
sử dụng. Đối với các tác nhân virus hay vi khuẩn 
không điển hình, kỹ thuật ELISA hay nhuộm 
kháng thể huỳnh quang trực tiếp cũng được sử 
dụng, tuy nhiên các xét nghiệm này cũng khó áp 
dụng vì độ nhạy đa số không cao. 
Dựa trên nguyên tắc vừa nhân bản và vừa 
phát hiện các trình tự nucleic acid (DNA hay 
RNA) đặc hiệu trong mẫu thử mà real-time PCR 
hiện được xem là kỹ thuật có độ nhạy cao và độ 
đặc hiệu cao nhất trong phát hiện các tác nhân 
vi sinh gây bệnh có mặt trong các bệnh phẩm 
khác nhau.3,13,14 Gần đây, ngày càng có nhiều 
báo cáo cho thấy real-time PCR là giải pháp 
nhạy cảm và đặc hiệu nhất trong phát hiện các 
tác nhân vi sinh gây viêm phổi hay nhiễm trùng 
hô hấp dưới.9-11,15,16 Tại Việt Nam, đã có một 
công trình nghiên cứu của Takahashi K. và các 
cộng sự thực hiện tại Khánh Hòa sử dụng PCR 
để phát hiện các tác nhân vi sinh gây viêm phổi 
cộng đồng phải nhập viện, tuy nhiên công trình 
này thực hiện trong dịch cúm 2009 nên khó có 
thể phản ánh phổ vi sinh thật sự gây CAP.17 
Riêng chúng tôi cũng đã thực hiện những công 
trình nghiên cứu chứng minh hiệu quả của kỹ 
thuật real-time PCR trong phát hiện các tác 
nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng trên các 
bệnh nhân người lớn và trẻ em phải nhập 
viện.18-20 Các kết quả của các công trình trên 
cho thấy: (1) tác nhân chủ yếu gây bệnh là các 
tác nhân vi khẩn cộng đồng trong đó đứng đầu 
là S. pneumoniae, ngoài ra các tác nhân như H. 
influenzae và M. catarrhalis cũng chiếm tỷ lệ 
đáng kể; (2) tác nhân vi khuẩn không điển hình 
như M. pneumoniae cũng có vai trò rất quan 
trọng, có thể là tác nhân gây bệnh chủ yếu và 
cũng có thể có vai trò phối hợp, đặc biệt viêm 
phổi ở trẻ em; (3) Phương pháp nuôi cấy hầu 
như không thể phát hiện được các tác nhân S. 
pneumoniae và M. pneumoniae là hai tác nhân 
chủ yếu gây viêm phổi trên bệnh nhân. 
Trong công trình nghiên cứu này, đối tượng 
nghiên cứu là các bệnh nhân viêm phổi cộng 
đồng phải nhập viện, có bao gồm cả các bệnh 
nhân viêm phổi cộng đồng kèm COPD. Bệnh 
phẩm được khảo sát là đàm hay dịch hút khí phế 
quản. Phương pháp khảo sát là nuôi cấy đồng 
thời thực hiện multiplex real-time PCR để phát 
hiện các tác nhân vi sinh gây bệnh (ngoại trừ vi 
nấm). 
Kết quả thu nhận được cho thấy các điểm 
đáng để ý như sau: 
(1) Kết quả nuôi cấy đã phân lập và trả kết 
quả luôn các trường hợp vi khuẩn hầu họng như 
các Viridans streptococci, chính vì vậy nếu loại 
trừ các trường hợp này thì tỷ lệ nuôi cấy dương 
tính là 45.4% (153/271); 
(2) Multiplex real-time PCR cho tỷ lệ phát 
hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh là 69% cao 
hơn một cách có ý nghĩa so với phương pháp 
nuôi cấy 45.4%; 
(3) Không có sự khác biệt về tỷ lệ tác nhân 
vi sinh gây bệnh phát hiện được bằng nuôi cấy 
giữa hai nhóm bệnh nhân viêm phổi cộng đồng 
và viêm phổi cộng đồng có COPD, cũng như 
không có sự khác biệt tỷ lệ tác nhân vi sinh gây 
bệnh phát hiện được bằng real-time PCR giữa 
hai nhóm bệnh nhân viêm phổi cộng đồng và 
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH 
62 THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 
viêm phổi cộng đồng có COPD, do vậy có thể 
nói không có sự khác biệt về tỷ lệ và phổ vi 
khuẩn gây viêm phổi cộng đồng và viêm phổi 
cộng đồng có COPD mặc dù nhóm có COPD có 
thể được xem là nhóm viêm phổi cộng đồng có 
liên quan đến chăm sóc y tế (HCAP); 
(4) Có sự khác biệt về phổ vi khuẩn gây bệnh 
phát hiện được bằng real-time PCR so với nuôi 
cấy, trong đó phương pháp nuôi cấy cho phổ vi 
khuẩn gây bệnh chủ yếu là các vi khuẩn bệnh 
viện như K. pneumoniae, P. aeruginosa, A. 
baumannii và E. coli, còn phương pháp PCR lại 
cho phổ vi khuẩn phát hiện được chủ yếu là S. 
pneumoniae và H. influenzae còn các vi khuẩn 
bệnh viện thì vẫn phát hiện được nhưng ở tỷ lệ 
thấp hơn; 
(5) Phương pháp nuôi cấy không phát hiện 
được S. pneumoniae còn các vi khuẩn cộng 
đồng khác như H. influenzae, M. catarrhalis thì 
tỷ lệ phát hiện được bằng nuôi cấy là rất thấp; 
(6) Do đối tượng khảo sát là các bệnh nhân 
viêm phổi cộng đồng hay viêm phổi cộng đồng 
có COPD phải nhập viện nên chắc chắn phải có 
vai trò của các vi khuẩn đa kháng như K. 
pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii và E. 
coli, chính vì vậy các vi khuẩn nầy chiếm tỷ lệ 
đứng hàng thứ nhì sau hai tác nhân S. 
pneumoniae và H. influenzae phát hiện được 
bằng real-time PCR, và ghi nhận này cũng đáng 
được các bác sĩ điều trị quan tâm khi lựa chọn 
kháng sinh bước đầu trong điều trị; 
(7) Tỷ lệ phát hiện được các tác nhân vi khuẩn 
không điển hình như M. pneumoniae, C. 
pneumoniae, L. pneumophila là rất thấp, cũng 
như không có trường hợp nào phát hiện được tác 
nhân virus là một đặc điểm cần ghi nhận trong 
nghiên cứu này, và đặc điểm này có lẽ liên quan 
đến đốii tượng bệnh nhân được khảo sát là các 
trường hợp viêm phổi cộng đồng phải nhập viện 
và với các đối tượng này thì vai trò của vi khuẩn 
luôn nổi trội hơn. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp vi sinh truyền thống nuôi cấy và 
phân lập tác nhân vi sinh vật gây bệnh luôn được 
xem là chuẩn vàng trong chẩn đoán tác nhân gây 
nhiễm trùng. Tuy nhiên phương pháp vi sinh 
truyền thống luôn phải đối mặt với các trở ngại 
khó thể vượt qua, đặc biệt là khi thực hiện trên 
mẫu bệnh phẩm là đàm để phát hiện tác nhân gây 
viêm phổi. Chính vì vậy, một công cụ cần được 
bổ sung trong xét nghiệm vi sinh mẫu đàm đó là 
kỹ thuật multiplex real-time PCR. Việc triển 
khai công cụ này cho các phòng thí nghiệm vi 
sinh lâm sàng là rất khả thi về mặt kỹ thuật cũng 
như về giá thành. Khả thi về mặt kỹ thuật là vì 
phương pháp được áp dụng dựa trên mô hình 
STREALINE REAL-TIME PCR với khâu xử lý 
mẫu là hoàn toàn được thực hiện tự động,8 còn 
kỹ thuật real-time PCR là kỹ thuật thích hợp nhất 
dành cho các phòng thí nghiệm lâm sàng nhờ 
không cần phải làm thêm thao tác thí nghiệm để 
phân tích kết quả mà chỉ cần đọc hiển thị kết quả 
trên màn hình nhờ đó mà tránh được nguy cơ tạp 
nhiễm.3 Khả thi về mặt giá thành là vì giá thành 
đầu tư trang bị là không tốn kém hơn một máy 
huyết học tự động, và hiện nay nhiều phòng thí 
nghiệm lâm sàng của nhiều bệnh viện cũng đã có 
sẵn trang bị này. Không chỉ vậy nếu xét về hiệu 
quả so với giá thành thì chúng ta sẽ thấy công cụ 
này đạt được cả hiệu quả lẫn giá thành vì nếu dựa 
vào kết quả nuôi cấy chắc chắn các bác sĩ điều trị 
sẽ luôn sử dụng kháng sinh bước đầu là các 
kháng sinh phổ rộng và mạnh do tác nhân vi 
khuẩn mà nuôi cấy phân lập được thường chỉ là 
các tác nhân bệnh viện đa kháng. Ngoài ra nhờ 
kết quả real-time PCR thường có sớm nên đây là 
phương pháp giúp bác sĩ điều trị có thể cho hay 
điều chỉnh kháng sinh trúng đích sớm, chỉ sau 8 
giờ kể từ khi lấy bệnh phẩm gửi xét nghiệm. 
Cuối cùng, đây là công trình nghiên cứu toàn 
diện để khảo sát phát hiện tác nhân vi sinh gây 
viêm phổi cộng đồng phải nhập viện, kết quả từ 
phương pháp multiplex real-time PCR phản ảnh 
được phổ thật sự của tác nhân vi sinh gây bệnh 
nhờ có khả năng phát hiện được các tác nhân vi 
khuẩn cộng đồng so với nuôi cấy thì khả năng 
này rất thấp do các hạn chế khó vượt qua được. 
Các kết quả thu nhận được từ công trình nghiên 
cứu này có thể là bằng chứng để bác sĩ lâm sàng 
sử dụng trong xây dựng phát đồ kháng sinh bước 
đầu để điều trị, tránh lạm dụng các kháng sinh 
phổ rộng và mạnh ngay từ đầu, nhờ đó hạn chế 
được sự phát triển đề kháng các kháng sinh này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Nguyễn thị Ngọc Bích, Trần Văn Ngọc. (2007). Nghiên cứu đặc 
điểm vi khuẩn gây bệnh trong nhiễm khuẩn hô hấp dưới và tình 
hình kháng kháng sinh tại Bv Chợ Rẫy. Tạp chí Thông tin Y Dược 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 03/2018 63 
– Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc bệnh phổi lần 2 -
10/2007, tr 55-59 -2007 
2) Nguyễn văn Hưng, Phạm Hoàng Yến, Trần thị Bích Thủy (2007). 
Tính nhậy cảm kháng sinh của trực khuẩn gram âm phân lập từ 
bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại BV Lao và bệnh phổi trung 
ương. Tạp chí Thông tin Y Dược – Hội nghị khoa học bệnh phổi 
toàn quốc bệnh phổi lần 2 - 10/2007 , tr 49-53 -2007. 
3) Phạm Hùng Vân. (2009). PCR và real-time PCR: Các vấn đề cơ 
bản và các ứng dụng thường gặp. Nhà xuất bản y học. 
4) W S Lim, S V Baudouin, R C George et al. (2009). British Thoracic 
Society, Community Acquired Pneumonia in Adults Guideline 
Group. Guidelines for the management of community acquired 
pneumonia in adults: update 2009. Thorax 2009; 64(Suppl III):iii1–
iii55. 
5) Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam. (2012). Hướng dẫn xử trí các 
bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do lao. NXB Y Học, xuất 
bản lần thứ nhất 2012. 
6) Woodhead M, Blasi F, Ewig S, et al. (2011). Guidelines for the 
management of lower respiratory tract infections. Clin Microbiol 
Infect 2011; 17: Suppl. 6, 1–24. 
7) Peng C, Tian C, Zhang Y, Yang X, Feng Y, Fan H. (2013). C-
reactive protein levels predict bacterial exacerbation in patients 
with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Med Sci. 2013 
Mar; 345(3):190-4. 
8) Van Pham Hung et al. (2015). The solution for the low-income 
countries to establish the automatic extraction of the nucleic acid 
from the clinical samples. Asean Congress on Medical 
Biotechnology and Molecular Biosciences 2015. October 8th – 
9th, 2015 at Arnoma Grand Hotel, Bangkok, Thailand 
9) Gadsby N. J., Templeton K. E. et al. (2015). Development of two 
real-time multiplex PCR assays for the detection and 
quantification of eight key bacterial pathogens in lower respiratory 
tract infections. Clin Microbiol Infect. 21:788.e1-788.e13 
10) Jan J. O., Marc J. M. B. et al. (2015). Impact of Rapid Detection of 
Viral and Atypical Bacterial Pathogens by Real-Time Polymerase 
Chain Reaction for Patients with Lower Respiratory Tract 
Infection. Clinical Infectious Diseases. 41:1438–44. 
11) Alicia Edin et al. (2015). Development and Laboratory Evaluation 
of a Real-Time PCR Assay for Detecting Viruses and Bacteria of 
Relevance for Community-Acquired Pneumonia. The Journal of 
Moleculat Diagnostics. 17(3):315-324 
12) Bộ Y Tế. (2014). Niên Giám Thống Kê Y Tế. 
13) Naomi J. Gadsby et al. (2016). Comprehensive Molecular Testing 
in CAP. CID 2016:62 (1 April):817-823 
14) Margret Schuller et al. (2010). PCR for Clinical Microbiology. 
Springer publisher. 
15) Chae Lim Jung et al. (2010). Clinical Evaluation of the Multiplex 
PCR Assay for the Detection of Bacterial Pathogens in 
Respiratory Specimens from Patients with Pneumonia. Korean J 
Clin Microbiol 13(1): 40-45. 
16) Tie-Gang Zhang et al. (2015). Detection of respiratory viral and 
bacterial pathogens causing pediatric community-acquired 
pneumonia in Beijing using real-time PCR. Chronic Diseases and 
Translational Medicine.1(110-16) 
17) Takahashi K., Yoshida L. M. et al. (2013). The incidence and 
aetiology of hospitalized community-acquired pneumonia among 
Vietnamese adults: a prospective surveillance in Central Vietnam. 
BMC Infectious Diseases. 13:296. 
18) Trần Thị Thanh Vy. (2014). Xác định tỷ lệ các tác nhân vi khuẩn 
không điển hình gây viêm phổi nhập viện tại Bệnh Viện Nguyễn 
Tri Phương trong thời gian từ tháng 11/2013 đến 06/2014. Luận 
Văn Thạc Sĩ Y Học. 
19) Bùi Lê Hữu Bích Vân. (2015). Tác nhân gây viêm phổi cộng đồng 
không đáp ứng với điều trị kháng sinh ban đầu ở trẻ dưới 5 tuổi 
tại Khoa Nội Tổng Quát 2 Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Luận Văn Thạc 
Sĩ Y Học. 
20) Trần Quang Khải. (2016). Đặc điểm bệnh viêm phổi Thùy ở trẻ 
em tại khoa Nội Tổng Quát 2 bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận văn tốt 
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành nhi khoa 
Người phản biện: PGS TS Lê Tiến Dũng, 
email: ledungcuc@yahoo.com 
Ngày nhận bài: 02/01/2018 
Ngày phản biện: 13/03/2018 
Ngày đăng báo: 22/03/2018 

File đính kèm:

  • pdftac_nhan_vi_sinh_gay_viem_phoi_cong_dong_phai_nhap_vien_ket.pdf