Sự đa dạng về địa chất, địa mạo và sinh học vùng Tam Giang - Bạch mã: cơ sở xây dựng công viên địa chất cho tỉnh Thừa Thiên Huế
Xây dựng Công viên Địa chất (Geopark) và các loại hình di sản địa chất ở nước
ta hiện nay còn là một công việc mới mẻ. Cho đến nay, các bài viết liên quan đến
hướng nghiên cứu này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chưa nhiều. Việc xây dựng
Công viên Địa chất ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận ngoài ý nghĩa tạo
một địa điểm tham quan du lịch lý tưởng, còn góp phần bảo vệ các di sản, là hành
động thiết thực để bảo tồn và khai thác tiềm năng của vùng đất Thừa Thiên Huế theo
hướng phát triển bền vững.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sự đa dạng về địa chất, địa mạo và sinh học vùng Tam Giang - Bạch mã: cơ sở xây dựng công viên địa chất cho tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự đa dạng về địa chất, địa mạo và sinh học vùng Tam Giang - Bạch mã: cơ sở xây dựng công viên địa chất cho tỉnh Thừa Thiên Huế
84 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 SỰ ĐA DẠNG VỀ ĐỊA CHẤT, ĐỊA MẠO VÀ SINH HỌC VÙNG TAM GIANG - BẠCH MÃ: CƠ SỞ XÂY DỰNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT CHO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Nguyễn Thới Trung,* Vũ Quang Lân** 1. Mở đầu Xây dựng Công viên Địa chất (Geopark) và các loại hình di sản địa chất ở nước ta hiện nay còn là một công việc mới mẻ. Cho đến nay, các bài viết liên quan đến hướng nghiên cứu này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chưa nhiều. Việc xây dựng Công viên Địa chất ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận ngoài ý nghĩa tạo một địa điểm tham quan du lịch lý tưởng, còn góp phần bảo vệ các di sản, là hành động thiết thực để bảo tồn và khai thác tiềm năng của vùng đất Thừa Thiên Huế theo hướng phát triển bền vững. * Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung. ** Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc. MÔI TRƯỜNG - SINH THÁI Hình 1: Phạm vi nghiên cứu vùng Tam Giang - Bạch Mã. Ảnh: Quang Lân. Bài viết này nhằm giới thiệu những nét đa dạng, tiêu biểu về địa chất, địa mạo và sinh học ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận làm cơ sở khoa học cho ý tưởng xây dựng khu vực này thành một Công viên Địa chất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi nghiên cứu khoảng 1.600km2, bao gồm toàn bộ diện tích các huyện Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 85 Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, thành phố Huế, một phần diện tích các huyện Nam Đông, Phong Điền và một phần diện tích các thị xã Hương Thủy, Hương Trà thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (Hình 1). Khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận có địa hình đa dạng và phân cấp rõ rệt, từ núi rừng, gò đồi, đồng bằng duyên hải, đụn cát, đầm phá ven biển, biển. Nằm trong khu vực khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền Nam - Bắc, tỉnh Thừa Thiên Huế có địa hình đa dạng với nhiều hệ sinh thái được đánh giá cao ở tầm quốc tế là hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới và hệ sinh thái đầm phá nước lợ ven biển. 2. Khái niệm về Công viên Địa chất Khái niệm Công viên Địa chất được phát triển từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ các nước châu Âu. Theo định nghĩa của UNESCO, Công viên Địa chất (Geopark) là: “Một vùng có giới hạn xác định có một hoặc một vài tầm quan trọng khoa học, không chỉ riêng về địa chất, mà còn cả các giá trị độc đáo về văn hóa, sinh thái và khảo cổ học”. Quan điểm về Công viên Địa chất của UNESCO thừa nhận mối quan hệ giữa con người - địa chất và khả năng sử dụng khu di sản cho phát triển kinh tế bền vững [UNESCO:2009]. Mạng lưới Công viên Địa chất Toàn cầu (Global Geoparks Network - GGN) của UNESCO được thành lập vào tháng 11/2005 để bảo tồn các di sản địa chất của Trái Đất, cũng như để thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển bền vững của các giá trị cộng đồng có liên quan (Tổ chức này thay thế cho Mạng lưới Công viên Địa chất Toàn cầu được thành lập vào năm 1998). Việt Nam là thành viên của mạng lưới này với hai di sản địa chất được công nhận là Cao nguyên đá Đồng Văn (2010) và Công viên Địa chất Non Nước Cao Bằng (2018).(*) 3. Các giá trị về địa chất, địa mạo và sinh học khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận Đa dạng địa chất luôn được coi là tiêu chí quan trọng của một Công viên Địa chất (CVĐC). Qua nghiên cứu có thể thấy rằng khu vực Tam Giang - Bạch Mã (TG- BM) và phụ cận có tính đa dạng địa chất cao, thể hiện sự đa dạng về cổ sinh, địa mạo, cảnh quan, cổ môi trường, đá, địa tầng, khoáng sản, kiến tạo và lịch sử địa chất 3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận Kết quả nghiên cứu đã xác lập được 115 di sản địa chất (DSĐC) thuộc 08 kiểu DSĐC ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận gồm: cổ sinh; địa mạo, cảnh quan; cổ môi trường; thạch học; địa tầng; khoáng sản; kinh tế địa chất; cấu trúc kiến * Ngày 07/7/2020, UNESCO đã thông qua Quyết định công nhận Công viên Địa chất Đắk Nông là Công viên Địa chất Toàn cầu. Như vậy, Công viên Địa chất Đắk Nông là Công viên Địa chất Toàn cầu thứ ba ở Việt Nam. BT. 86 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 tạo, lịch sử tiến hóa địa chất (Bảng 1). Tại một địa điểm có thể cùng tồn tại từ 2 kiểu DSĐC trở lên, khi đó di sản sẽ được xếp vào loại đặc trưng, có giá trị nhất. Bước đầu phân cấp các DSĐC như sau: cấp quốc tế 5, cấp quốc gia 41, cấp địa phương 69. Các DSĐC này phân bố độc lập hoặc phân bố gần nhau tạo thành các cụm DSĐC. Bảng 1. Tổng hợp số lượng di sản địa chất đã xác lập ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận STT Kiểu di sản địa chất Số di sản địa chất 1 Cổ sinh 3 2 Địa mạo, cảnh quan 64 3 Cổ môi trường 12 4 Thạch học 12 5 Địa tầng 9 6 Khoáng sản 6 7 Kinh tế địa chất 3 8 Cấu trúc kiến tạo, lịch sử địa chất 6 Tổng 115 Nguồn: Vũ Quang Lân và nnk, 2019, có điều chỉnh. Về đa dạng sinh học, theo kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định có 5.843 loài động, thực vật ở khu vực nghiên cứu. Trong đó, thực vật bậc cao 2.762 loài, 268 họ, 7 ngành; Nấm 346 loài, 134 chi, 55 họ, 28 bộ, 4 lớp, 3 ngành; Thực vật phù du 347 loài, 50 họ, 6 ngành; Động vật có xương sống 1.167 loài, 214 họ, 50 bộ, 5 lớp; Côn trùng 1.113 loài, 147 họ, 17 bộ; Thân mềm 42 loài, 27 giống, 14 họ, 7 bộ; Giáp xác có 66 loài, 37 giống, 18 họ, 5 bộ thuộc các hệ sinh thái khác nhau từ vùng rừng đến biển. Trong đó, có 223 loài đặc hữu, 191 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 92 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP [Lê Nguyễn Thới Trung: 2019]. 3.2. Đa dạng về địa chất và sinh học 3.2.1. Đa dạng về cấu trúc địa chất Trên bình đồ cấu trúc địa chất vùng Bắc miền Trung Việt Nam, khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận thuộc 3 đơn vị cấu trúc là: Đai tạo núi Đà Nẵng - Sê Kông, Đai tạo núi Trường Sơn và Cấu trúc tân kiến tạo, đới sụt Quảng Điền - Phú Vang [Vũ Quang Lân và nnk:2019] (Hình 2). - Đai tạo núi Đà Nẵng - Sê Kông Chiếm phần diện tích phía nam - tây nam khu vực nghiên cứu, thuộc đai tạo núi này có các cấu trúc: khối Bạch Mã, khối Cổ Bi - Hương Thủy và địa hào Hương Hồ (Hình 2). Khối Bạch Mã (I1): là cấu trúc nâng mạnh, chủ yếu lộ các ... g nhạt hệ tầng Phú Vang ở Điền Hải. Ảnh: Thới Trung. là các trầm tích lòng sông, bãi bồi, bãi cát ven biển... được thành tạo trong Holocen muộn đến hiện nay (khoảng 3.000 năm đến nay). Trong lịch sử phát triển địa chất khu vực nghiên cứu, đã có 5 thời kỳ phát triển địa chất là: Ordovic muộn - Silur sớm, Devon sớm (419-393 triệu năm BP), Devon muộn-Carbon sớm (372-330 triệu năm BP), Permi muộn-Trias sớm (260-247 triệu năm BP) và Neogen-Đệ tứ (từ 23 triệu năm đến nay). 3.2.4. Đa dạng về đá Trong khu vực nghiên cứu khá đa dạng về loại hình đá, với sự có mặt phong phú của các loại đá magma, đá trầm tích (Hình 14 -16) và trầm tích bở rời. Hình 14: Đá granit tạo vòm gây biến chất tiếp xúc với đá lục nguyên ở đèo La Hy. Ảnh: Thới Trung. Hình 15: Đá gabro ốp lát Phú Lộc. Ảnh: Thới Trung. Hình 16: Đá phiến thạch anh - felspat - 2 mica - silimalit hệ tầng Long Đại (dưới kính hiển vi). Ảnh: Thới Trung. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 93 - Đá magma gồm có granit hai mica, granit biotit phức hệ Hải Vân, granit phức hệ Bà Nà và đá gabro phức hệ Phú Lộc. - Đá lục nguyên bị biến chất yếu hệ tầng Long Đại; đá lục nguyên màu đỏ hệ tầng Tân Lâm; đá lục nguyên, lục nguyên xen carbonat hệ tầng Phong Sơn; lục nguyên gắn kết yếu hệ tầng Gio Việt. - Các loại đá biến đổi, đá bị sừng hóa phân bố ở ranh giới tiếp xúc giữa đá granit phức hệ Hải Vân với đá lục nguyên hệ tầng Long Đại. Quan hệ xuyên cắt, bắt tù và gây biến chất tiếp xúc mạnh mẽ (tạo đá sừng, đá biến đổi) của granit phức hệ Hải Vân với các đá hệ tầng Long Đại (O 3 -S1 lđ) có thể quan sát thấy ở nhiều nơi như ở núi Bạch Mã và vùng lân cận. - Các trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ, gồm cát, cuội sỏi, bột sét, sét... 3.2.5. Đa dạng về môi trường cổ sinh thái và cổ sinh vật - Môi trường biển nước sâu được phản ánh qua đặc điểm thành phần thạch học, đặc tính phân lớp của trầm tích và hóa thạch graphtolit có trong hệ tầng Long Đại. - Môi trường bồn á lục địa được đặc trưng bởi đặc điểm của các đá hệ tầng Tân Lâm. - Môi trường biển nước nông, ven bờ trong cấu trúc địa hào hẹp được phản ánh qua đặc điểm thạch học và cổ sinh của hệ tầng Phong Sơn. Đặc biệt là ở khu khai thác của mỏ đá Đồng Lâm, Văn Xá trong các lớp đá vôi, xen sét vôi màu xám sẫm đến xám đen chứa phong phú hóa thạch Cyrtospirifer sp. (Tay cuộn), Syringoporella sp. (San hô vách đáy), Crinoidea Đốt thân và Chân bụng... tuổi Devon muộn - Carbon sớm (D 3 - C1) được bảo tồn tốt (Hình 17-19). Hình 17: Hóa thạch Huệ biển Laudonomphalus? sp., San hô Syringoporida tuổi Devon giữa. Ảnh: Quang Lân. Hình 18: Hóa thạch Tay cuộn Yunnanella synplicata (Grabau 1931) và di tích Huệ biển tuổi Devon giữa-muộn. Ảnh: Quang Lân. Hình 19: Hóa thạch Tay cuộn Ptychomaletoechia lucida (Veevers 1959) tuổi Devon muộn (Famen). Ảnh: Quang Lân. - Môi trường biển nông ven bờ được phản ánh qua các thành tạo trầm tích và cổ sinh hệ tầng Gio Việt tuổi Neogen phân bố dưới đồng bằng Huế. 94 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 Hình 20: Bản ảnh các mẫu tảo trong Holocen. Ảnh: Quang Lân. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 95 - Sự thay đổi môi trường trầm tích liên quan với các kỳ biển tiến, biển lùi trong kỷ Đệ tứ được phản ánh qua thành phần trầm tích và các phức hệ cổ sinh chứa trong chúng. Môi trường trầm tích bãi biển, biển ven bờ được phản ánh qua các thành tạo cát biển; môi trường vũng, vịnh ven bờ biển được nhận biết qua các trầm tích hạt mịn chứa nhiều vi cổ sinh và tảo mặn. Ở đồng bằng này, ngoài cát hiện đại trên bãi biển, còn có 3 thế hệ cát biển phân bố từ rìa đồng bằng ra biển, bao gồm: cát màu vàng sẫm tuổi Pleistocen muộn (Q1 3) tạo thềm biển bậc II; cát trắng, xám trắng tuổi Holocen sớm - giữa (Q2 1-2) tạo thềm biển bậc I và cát xám vàng tuổi Holocen giữa - muộn (Q2 2-3) phân bố ở đê cát ven biển. Ở nhiều nơi gặp các thành tạo cát này nằm phủ chồng gối lên nhau, là minh chứng cho các thời kỳ biển tiến, biển lùi khác nhau đã xảy ra từ Pleistocen muộn đến Holocen. Các kết quả phân tích mẫu tảo cũng xác nhận môi trường chuyển tiếp giữa lục địa - biển và môi trường biển trong Holocen ở vùng nghiên cứu (Hình 20). Đặc biệt ở đáy đầm Lập An có một lớp di tích vỏ Thân mềm, Chân bụng dày tới 5m, được tạo thành trong kỳ biển tiến vào Holocen sớm - giữa. Đây là điểm di sản cổ sinh rất có giá trị trong nghiên cứu sự thay đổi của mực nước biển và lịch sử phát triển đồng bằng Thừa Thiên Huế trong Holocen nói riêng và trong kỷ Đệ tứ nói chung. 3.2.6. Đa dạng về lịch sử phát triển địa chất Lịch sử phát triển địa chất khu vực TG-BM và phụ cận phản ánh lịch sử phát triển của vỏ Trái Đất ở khu vực này trong một thời gian lâu dài từ Ordovic đến Holocen. Lịch sử phát triển địa chất ở đây là một bức tranh đa dạng, phức tạp phản ánh những bối cảnh kiến tạo khác nhau, kết quả đã tạo nên những cấu trúc và các thành tạo địa chất khác nhau hiện còn tồn tại ở khu vực nghiên cứu. - Thời kỳ Ordovic muộn - Silur sớm (O3–S1): khu vực nghiên cứu thuộc cung đảo “núi lửa Long Đại”. Phát triển các thành tạo lục nguyên dạng flysh, ít silic hệ tầng Long Đại (O 3 -S1 lđ). - Thời kỳ Devon sớm (D1): phát triển các thành tạo lục nguyên màu đỏ hệ tầng Tân Lâm (D1 tl). Chú giải bản ảnh: 1. Nitzschia granulata Grunow; 2. Diploneis elliptica (Kutzing) Cleve; 3. Diploneis interrupta (Kutzing) Cleve; 4. Cymbella ventricora (C. Agardh) C. Agardh; 5. Eunotia pectinalis (Kutzing) Rabenhorst; 6. Gomphonema longiceps Ehrenberg; 7. Diploneis smithii (Brebisson) Cleve; 8. Gomphonema acuminatum Ehrenberg; 9. Achnanthes brevipes C. Agardh; 10. Eunotia pectinalis (Kutzing) Rabenhorst; 11. Nitzschia cocconeiformis Grunow; 12. Navicula anglica Ralfs; 13. Hantzschia amphioxys (Ehrenberg) Grunow; 14. Navicula gastrum (Ehrenberg) Kutzing; 15. Stauroneis anceps Ehrenberg; 16. Gramatophora marina (Lyngbye) Kutzing; 17. Pinnularia viridis (Nitzsch) Ehrenberg. 96 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 - Thời kỳ Devon muộn - Carbon sớm (D3-C1): thành tạo carbonat xen lục nguyên hệ tầng Phong Sơn (D 3 -C1 ps) trong các bồn á lục địa thềm Việt - Lào. - Thời kỳ Permi - Trias (P3-T1): thành tạo các khối gabro-pyroxenit phức hệ Phú Lộc liên quan tới quá trình tạo núi Indosini mà cụ thể là hoạt động hút chìm (kiểu rìa lục địa tích cực) [Trần Văn Trị và nnk: 2009]. Sự hình thành các granit phức hệ Hải Vân có thể được cho là liên quan tới quá trình va chạm giữa địa khối Đông Dương với địa khu liên hợp Việt-Trung [Trần Văn Trị và nnk: 2009]. Cũng trong thời kỳ này có sự thành tạo leucogranit phức hệ Bà Nà, liên quan đến các loại khoáng sản đặc trưng là Sn, W, Mo, Au. Hiện tại, có điểm quặng thiếc Bến Tuần đang được khai thác. Hình 21: Mặt cắt thể hiện 5 giai đoạn phát triển trầm tích Đệ tứ theo tuyến Đàn Nam Giao - Cửa Thuận An. Ảnh: Quang Lân. Hình 22: Mô hình phát triển cấu trúc cộng sinh đê cát - đầm phá trong kỳ biển tiến Holocen sớm - giữa (Q2 1-2). Ảnh: Quang Lân. - Thời kỳ Neogen - Đệ tứ (N- Q): có sự phân dị về chuyển động thẳng đứng ở hai bên đứt gãy Phong Điền - Phú Vang. Phần diện tích phía tây đứt gãy được nâng cao; phần diện tích phía đông là hoạt động sụt lún, thành tạo các trầm tích đa nguồn gốc gắn kết yếu, bở rời tuổi Neogen - Đệ tứ phủ chồng trên các thành tạo cổ hơn. Đặc biệt là trong kỷ Đệ tứ có 5 giai đoạn phát triển trầm tích gồm: Pleistocen sớm (Q1 1), Pleistocen giữa - muộn, phần sớm (Q1 2-3a), Pleistocen muộn, phần muộn (Q1 3b), Holocen sớm - giữa (Q2 1-2) và Holocen giữa - muộn (Q2 2-3) tạo nên 5 nhịp trầm tích ở dưới đồng bằng và các bậc thềm ở ven rìa đồng bằng (Hình 21). Trong kỳ biển tiến vào Holocen sớm - giữa, ở vùng ven biển đã hình thành và phát triển cấu trúc cộng sinh đê cát - đầm Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 97 phá (Hình 22). Cấu trúc cộng sinh này còn duy trì đến hiện nay, mà điển hình là cấu trúc cộng sinh giữa hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và hệ đê cát chắn ngoài đầm phá. Đây là dạng cấu trúc rất đặc trưng và tiêu biểu ở ven biển Thừa Thiên Huế nói riêng và ven biển miền Trung nói chung. 4. Kết luận 1. Khu vực Tam Giang - Bạch Mã và phụ cận có tính đa dạng địa chất, địa mạo cao; bao gồm đa dạng về cấu trúc địa chất, địa mạo cảnh quan, địa tầng và tuổi thành tạo địa chất, đá, môi trường cổ sinh thái và cổ sinh vật, lịch sử phát triển địa chất. 2. Trong khu vực này đã xác lập được 115 DSĐC thuộc 08 kiểu DSĐC là: cổ sinh; địa mạo, cảnh quan; cổ môi trường; đá; địa tầng; khoáng sản; kinh tế địa chất; cấu trúc kiến tạo và lịch sử tiến hóa địa chất. 3. Những kết quả nghiên cứu về đa dạng địa chất, địa mạo và các di sản khác (đa dạng sinh học và di sản văn hóa) ở khu vực TG-BM và phụ cận, cho thấy nơi đây hội tụ đủ những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để xây dựng một Công viên Địa chất Quốc gia, tiến tới gia nhập Mạng lưới Công viên Địa chất Toàn cầu.(*) L N T T - V Q L TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. De Weve P., Le Nechet Y. & Cornee A (2006). Vade-mecum pour l’inventaire du patriomoine géologique national. Mém. H.S. Soc. Géo. Fr., 12-162p. 2. Lê Nguyễn Thới Trung (2019). Báo cáo chuyên đề “Đánh giá đa dạng sinh học, hiện trạng khai thác tài nguyên sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh học khu vực Tam Giang - Bạch Mã”. Đề tài Khoa học và công nghệ mã số ĐTĐL.CN-05/18. 3. Phạm Huy Thông và nnk (1997). Báo cáo kết quả lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Huế. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. 4. Trần Đức Thạnh, Lăng Văn Kẻng, Nguyễn Hữu Cử (2009). Kiểm kê, đánh giá các khu vực, đối tượng có giá trị kỳ quan thiên nhiên, di sản tự nhiên ở vùng biển và ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế. Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế. 5. Trần Tân Văn và nnk (2010). Điều tra, nghiên cứu các Di sản địa chất và đề xuất xây dựng Công viên Địa chất ở miền Bắc Việt Nam. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Hà Nội. 6. Trần Văn Trị và nnk (2009). Địa chất và tài nguyên Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội. 7. Trịnh Ngọc Chung (2007). Quản lý Di sản thế giới ở Việt Nam. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 8. UNESCO (2009). Division of Ecological and Earth Sciences. Global Geopark Network. * Lời cảm ơn: Bài báo này là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu di sản địa chất làm cơ sở khoa học để thành lập Công viên Địa chất Toàn cầu ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã”, mã số ĐTĐL.CN-05/18 (Vũ Quang Lân chủ trì). 98 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 3 (157) . 2020 9. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2019). Báo cáo tổng kết “Đề án thành lập Khu bảo tồn đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai”. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế. 10. Vũ Mạnh Điển và nnk (1994). Báo cáo kết quả lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Nam Đông. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. 11. Vũ Quang Lân, Trần Quang Phương, Bùi Tiến Dũng, Nguyễn Xuân Quang (2019). “Nghiên cứu, xác lập và phân loại di sản địa chất khu vực Tam Giang - Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên - Huế”. Tạp chí Địa chất, số 368. Hà Nội, tr. 80-89. TÓM TẮT Khu vực Tam Giang - Bạch Mã được biết đến với những thắng cảnh nổi tiếng của vùng đất cố đô Huế như hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất Đông Nam Á, Vườn Quốc gia Bạch Mã, là nơi có nhiều hệ sinh thái khác nhau và sự đa dạng về động, thực vật mang tính đặc trưng, là nơi giao thoa của hai luồng khí hậu Bắc và Nam. Theo kết quả nghiên cứu, khu vực Tam Giang - Bạch Mã có tính đa dạng địa chất cao, đã xác lập được 115 di sản địa chất thuộc 08 kiểu di sản địa chất gồm: cổ sinh; địa mạo, cảnh quan; cổ môi trường; thạch học; địa tầng; khoáng sản; kinh tế địa chất; cấu trúc kiến tạo, lịch sử tiến hóa địa chất. Bên cạnh đó, tính đa dạng sinh học cao với 5.843 loài động, thực vật gồm thực vật bậc cao 2.762 loài; Nấm 346 loài; Thực vật phù du 347 loài; Động vật có xương sống 1.167 loài; Côn trùng 1.113 loài; Thân mềm 42 loài; Giáp xác 66 loài trong đó có 223 loài đặc hữu, 191 loài quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau từ vùng rừng đến biển và đầm phá. Bài báo này giới thiệu về sự đa dạng địa chất, địa mạo và sinh học của khu vực Tam Giang - Bạch Mã làm cơ sở xây dựng Công viên Địa chất Quốc gia, tiến tới gia nhập mạng lưới Công viên Địa chất Toàn cầu. ABSTRACT GEOLOGICAL, GEOMORPHOLOGICAL AND BIOLOGICAL DIVERSITY OF TAM GIANG - BẠCH MÃ AREA: THE BASIS FOR BUILDING A GEOLOGICAL PARK IN THỪA THIÊN HUẾ PROVINCE Tam Giang - Bạch Mã area is known for famous landscapes of the ancient Capital of Huế with the system of Tam Giang - Cầu Hai Lagoon, the largest in Southeast Asia, and Bạch Mã National Park, which is home to many ecosystems and the diversity of flora and fauna, which is typical of two Northern and Southern climatic areas. According to the research results, Tam Giang - Bạch Mã area has high geological diversity with has established 115 geological heritages belonging to 08 types of geological heritage listed, including: paleontology; geomorphology and landscape; ancient environment; petrography; stratigraphy; minerals; economic geology; tectonic structures and geological history. Besides, it has high biodiversity with 5.843 flora and fauna species, including 2.762 species of higher plants; 346 species of Mushroom; 347 species of Phytoplankton; 1.167 species of Vertebrates; 1.113 species of Insect; 42 species of Mollusc; 66 species of Crustacean including 223 endemic species, 191 rare species in various ecosystems ranging from forest area to the sea and lagoon. This article introduces the geological, geomorphological and biological diversity of Tam Giang - Bạch Mã area as a basis for building a National Geological Park aims to join The Global Geological Park network.
File đính kèm:
- su_da_dang_ve_dia_chat_dia_mao_va_sinh_hoc_vung_tam_giang_ba.pdf