So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối

Mục tiêu: so sánh tác dụng vô cảm và tính an toàn của phương pháp gây tê tủy sống bằng bupivacain-neostigmin và bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối.

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 1

Trang 1

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 2

Trang 2

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 3

Trang 3

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 4

Trang 4

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 5

Trang 5

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 6

Trang 6

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 7

Trang 7

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain-neostigmin và Bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 56 
SO SÁNH TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG 
BUPIVACAIN-NEOSTIGMIN VÀ BUPIVACAIN-FENTANYL 
TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI 
Phạm Văn Đông1; Vũ Thế Anh2; Lê Tịnh2 
 Nguyễn Thành Trung3; Nguyễn Trung Kiên2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: so sánh tác dụng vô cảm và tính an toàn của phương pháp gây tê tủy sống bằng 
bupivacain-neostigmin và bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối. Đối tượng 
và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 62 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được 
chia làm hai nhóm: nhóm bupivacain-fentanyl (n = 31) gây tê bằng bupivacain-fentanyl, nhóm 
bupivacain-neostigmin (n = 31) gây tê bằng bupivacain-neostigmin. Kết quả: bệnh nhân nhóm 
bupivacain-neostigmin có hiệu quả vô cảm tốt hơn, thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở 
mức T12 ngắn hơn, thời gian giảm đau sau phẫu thuật dài hơn, trong khi tần số tim, huyết áp 
và huyết áp trung bình cả hai nhóm đều nằm trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên, tỷ lệ buồn 
nôn, nôn ở nhóm bupivacain-neostigmin nhiều hơn và thời gian phục hồi vận động lâu hơn so 
với nhóm bupivacain-fentanyl có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: gây tê tủy sống bằng 
hỗn hợp bupivacain-neostigmin và bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp gối có 
hiệu quả vô cảm tốt, an toàn, trong đó thời gian giảm đau sau phẫu thuật của nhóm bupivacain-
neostigmin dài hơn so với nhóm bupivacain-fentanyl, tuy nhiên tỷ lệ nôn và buồn nôn ở nhóm 
bupivacain-neostigmin gặp nhiều hơn nhóm bupivacain-fentanyl. 
* Từ khóa: Phẫu thuật nội soi khớp gối; Gây tê tủy sống; Bupivacain; Neostigmin. 
Comparison of Efficacy and Safety of Spinal Anesthesia with 
Mixture of Bupivacaine-Neostigmine and Bupivacaine-Fentanyl in 
Knee Arthroscopy Surgery 
Summary 
Objectives: To compare the efficacy and safety of spinal anesthesia with mixture of 
bupivacaine-fentanyl and bupivacaine-neostigmine in knee arthroscopy. Subjects and methods: 
Prospective study on 62 patients with knee arthroscopy, we divided into two groups: Group 
bupivacaine-fentanyl (n = 31): spinal anesthesia with bupivacaine-fentanyl; group bupivacaine-
neostigmine (n = 31): spinal anesthesia with bupivacaine-neostigmine. Results: The patients in 
the group bupivacaine-neostigmine had better anesthesia effectiveness, shorter duration of sensory 
block at the T12, longer duration of analgesia than patients in the group bupivacaine-fentanyl. 
1. Bệnh viện Chợ Rẫy 
2. Bệnh viện Quân y 103 
3. Bệnh viện Đa khoa Hà Đông 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 31/10/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 57 
The two groups were not significantly different in terms of intraoperative and postoperative 
heart rates, arterial blood pressure and mean arterial blood pressure. However, the rate 
of nausea and vomiting in the bupivacaine-neostigmine group were higher and the recovery 
time was longer than that in the bupivacaine-fentanyl group. Conclusion: Spinal anesthesia with 
bupivacaine-neostigmine and bupivacaine-fentanyl in knee arthroscopy had good effectiveness 
anesthesia, safety. Patients in the group bupivacaine-neostigmine were longer postoperative 
analgesia time than patients in the bupivacaine-fentanyl group, however the rate of nausea and 
vomiting were higher. 
* Keywords: Knee arthroscopy; Spinal anesthesia;; Bupivacaine; Neostigmine. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật nội soi (PTNS) khớp gối là 
phương pháp điều trị phẫu thuật phổ biến 
cho các bệnh lý khớp gối, phương pháp 
vô cảm chủ yếu là gây tê tủy sống 
(GTTS). Thuốc tê dùng để GTTS phổ 
biến là bupivacain, có thể phối hợp với 
clonidin, fentanyl, morphin, neostigmin 
để giảm liều thuốc tê, rút ngắn thời gian 
tiềm tàng, tăng hiệu quả vô cảm và giảm 
tác dụng không mong muốn [1, 2, 4, 5]. 
Một số nghiên cứu về GTTS bằng 
bupivacain kết hợp neostigmin vô cảm 
cho phẫu thuật có hiệu quả vô cảm tốt [1, 
5, 8, 9]. Ở Việt Nam chưa có công bố về 
GTTS bằng hỗn hợp bupivacain và 
neostigmin trong PTNS khớp gối [1, 5]. Vì 
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm: So sánh tác dụng vô cảm và 
tính an toàn của phương pháp GTTS 
bằng bupivacain-neostigmin (B-N) và 
bupivacain-fentanyl (B-F) trong PTNS 
khớp gối. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Bệnh nhân (BN) mổ nội soi khớp gối 
tại Bệnh viện Quân y 103, đồng ý tham 
gia nghiên cứu, tuổi từ 16 - 60, ASA I, II. 
Loại trừ khỏi nghiên cứu BN từ chối tham 
gia nghiên cứu, nghiện ma túy, có chống 
chỉ định GTTS bằng bupivacain, fentanyl, 
morphin, BN không thu thập đủ chỉ tiêu 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
Thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng. 
* Tiến hành nghiên cứu: 
Lựa chọn được 62 BN đủ tiêu chuẩn 
nghiên cứu, chia ngẫu nhiên thành hai 
nhóm: nhóm B-F: GTTS bằng bupivacain 
kết hợp fentanyl, nhóm B-N: GTTS bằng 
bupivacain kết hợp neostigmin. 
Tiến hành GTTS: nhóm B-F: sử dụng 
bupivacain 0,5% tỷ trọng cao 0,06 mg/cm 
chiều cao kết hợp 20 µg fentanyl, nhóm 
B-N sử dụng bupivacain 0,5% tỷ trọng 
cao 0,06 mg/cm chiều cao kết hợp 50 µg 
neostigmin GTTS mức L3-4. 
BN được theo dõi mạch, huyết áp, 
SpO2. 
Thời điểm ghi chép số liệu: trước lúc 
gây tê: tương ứng giá trị T0. Sau khi gây 
tê: 2 phút/lần trong 10 phút đầu tương 
ứng với các giá trị (T2, T4, T6, T8, T10), 5 
phút/lần trong 20 phút tiếp theo tương 
ứng với các giá trị (T15, T20, T25, T30), 
10 phút/lần trong 60 phút tiếp theo đến 
khi kết thúc phẫu thuật. Sau phẫu thuật 
tại các thời điểm: H3: sau phẫu thuật 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 
 58 
3 giờ, H6: sau phẫu thuật 6 giờ, H9: sau 
phẫu thuật 9 giờ, H24: sau phẫu thuật 
24 giờ. 
* Các tiêu chí và thông số đánh giá: 
Đặc điểm BN và các yếu tố liên quan 
đến phẫu thuật. 
- Đánh giá hiệu quả gây tê: 
+ Thời gian: đánh giá thời gian tiềm 
tàng ức chế cảm 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_tac_dung_gay_te_tuy_song_bang_bupivacain_neostigmin.pdf