So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi
Mục tiêu: Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u phổi lao và ung thư phổi
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 63 bệnh nhân u phổi lao và 64 bệnh nhân ung thư phổi, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u phổi lao và ung thư phổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 60 1 Bệnh viện Vĩnh Long 2 Phân hiệu Phía Nam HVQY, 3 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Lễ (chuong@live.com) Ngày nhận bài: 11/5/2019, ngày phản biện: 20/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH U PHỔI LAO VÀ UNG THƯ PHỔI Nguyễn Thanh Lễ1, Nguyễn Văn Chương2, Võ Duy Ân3 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u phổi lao và ung thư phổi Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 63 bệnh nhân u phổi lao và 64 bệnh nhân ung thư phổi, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực trên 127 bệnh nhân u phổi có 63 trường hợp u phổi lao và 64 trường hợp ung thư phổi. Tỷ lệ bệnh nhân có hạch trung thất nhóm ung thư phổi cao hơn 5,5 lần nhóm u phổi lao, p<0,001. Hủy xương nhóm ung thư phổi 10,9%. Đường bờ tua gai chiếm đa số ở nhóm ung thư là 67,2%, ngược lại nhóm u phổi lao đường bờ tròn đều chiếm đa số 76,2%. Có sự khác nhau về hình ảnh học trên chụp cắt lớp vi tính giữa u phổi lao và ung thư phổi ở hai nhóm nghiên cứu, p<0,01. Kết luận: Hình ảnh hạch trung thất, đường bờ tua gai và đa cung hoặc có tổn thương hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực là những dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán hình học ung thư phổi. Từ khoá: ung thu phổi, u phổi lao, hạch trung thất, bờ tua gai. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 61 IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED TOMOGRAPHY OF PULMONARY TUBERCULOMA AND LUNG CANCER ABSTRACT Objective: Describe and compare the characteristics of computerized tomography images of pulmonary tuberculoma and lung cancer. Methods: Prospective study of 63 patients with pulmonary tuberculoma and 64 patients with lung cancer, Pham Ngoc Thach Hospital percutaneous CT-guided lung biopsy. Result: Percutaneous CT-guided lung biopsy on 127 patients with pulmonary tuberculoma and 64 patients with lung cancer. The proportion of patients with mediastinal lymph node group of lung cancer 5.5 times higher than group of pulmonary tuberculoma, p <0.001. Discard bones lung cancer group was 10.9%. Dendritic shoreline majority in cancer group was 67.2%, whereas occupational lung tumor group rounded shoreline majority was 76.2%. Differences in imaging studies on computed tomography between two research groups have statistically significant, p <0.01 Conclusion: Mediastinal lymph nodes in the images, shoreline spines and multiple supply or destruction of bone lesions on computed tomography chest are signs have value in diagnostic imaging of lung cancer. Keywords: lung cancer, pulmonary tuberculoma, mediastinal lymph nod, shoreline spines. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các tổn thương dạng u ở phổi là những đám hoặc nốt mờ được phát hiện trên phim X quang phổi hay trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực. Bản chất các tổn thương này có thể lành tính hoặc ác tính, do đó việc phát hiện và chẩn đoán sớm và chính xác rất quan trọng [2]. Ung thư phế quản là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở cả hai giới [2], [3]. U phổi lao là một dạng biểu hiện của lao phổi mà biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học gây ra nhiều khó khăn cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt với các u phổi lành tính và u phổi ác tính khác [3]. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu sau: Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u phổi lao và ung thư phổi TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 62 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 127 bệnh nhân có tổn thương u phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính nhập bệnh viện Phạm Ngọc Thạch để sinh thiết phổi làm mô bệnh học từ 01/2014 đến 12/2014, trong đó: u phổi lao 63 bệnh nhân và ung thư phổi 64 bệnh nhân Tiêu chẩn lựa chọn: Các bệnh nhân nghiên cứu được soi phế quản không thấy u trong lòng phế quản hoặc xét nghiệm giải phẫu bệnh bệnh phẩm lấy được qua soi phế quản không có chẩn đoán đặc hiệu. Phải có đầy đủ hồ sơ, phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và kết quả giải phẫu bệnh qua sinh thiết phổi xuyên thành ngực được chẩn đoán xác định là ung thư hoặc u phổi lao. Tiêu chuẩn loại trừ: Đã có chẩn đoán xác định u phổi không phải lao hoặc u ác tính hoặc đã có chẩn đoán xác định lao phổi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang có so sánh phân tích. Tất cả các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng nghi nhận các triệu chứng lâm sàng, các yếu tố nguy cơ, chụp X quang qui ước và cắt lớp vi tính lồng ngực, nội soi phế quản và được sinh thiết phổi xuyên thành ngực làm mô bệnh học. Đánh giá các tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: vị trí, kích thước, đường bờ, bắt quang, hạch trung thất và các tổn thương kèm theo. Xử lý số liệu theo các thuật toán thống kê sử dụng trong Y sinh học. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới Nhóm nghiên cứu pU lao (n=63) Ung thư (n=64) n % n % Nam 40 63,5 47 73,4 >0,05 Nữ 23 36,5 17 26,6 >0,05 Tuổi trung bình (năm) 52,21 ± 14,31 62,44 ± 10,67 <0,001 Nhận xét: Nhóm ung thư có độ tuổi trung bình là cao hơn nhóm chứng, p<0,001. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 63 Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương cắt lớp điện toán ở đối tượng nghiên cứu Hình ảnh cắt lớp điện toán Nhóm nghiên cứu pU lao (n=63) Ung thư (n=64) n % n % Có sẹo phổi cũ 31 49,2 18 28,1 <0,05 Số lượng tổn thương trung bình 2,45 ± 2,24 1,86 ± 2,17 >0,05 Nhận xét: Ở nhóm u phổi lao tỷ lệ bệnh nhân có sẹo phổi cũ là 49,2% cao hơn nhóm ung thư phổi 28,1%, có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. Bảng 3.3. Đặc điểm tổn thương đi kèm trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực Tổn thương đi kèm Nhóm nghiên cứu pU lao (n=63) Ung thư (n=64)
File đính kèm:
- so_sanh_dac_diem_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_u_phoi_lao_va_ung.pdf