Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội

thành: thống kê danh mục hệ thống sông, kênh

chính trên địa bàn thành phố; đánh giá, phân

tích số liệu:

1. Về danh mục hệ thống sông, kênh chính nội

thành:

Khu vực nội thành có các tuyến sông, kênh

chính có chức năng giao thông thủy gồm: sông

Sài Gòn, kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc - Thị

Nghè, rạch Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm,

kênh Tẻ, kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và

sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh

Tham Lương - rạch Nước Lên (Danh mục tuyến

sông, kênh chính theo phụ lục 01 đính kèm)

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 1

Trang 1

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 2

Trang 2

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 3

Trang 3

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 4

Trang 4

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 5

Trang 5

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 6

Trang 6

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 7

Trang 7

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 4980
Bạn đang xem tài liệu "Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay

Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành & tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
RÀ SOÁT HIỆN TRẠNG KÈ BỜ SÔNG VÀ 
KÊNH NỘI THÀNH & TÌNH HÌNH LẤN 
CHIẾM, SẠT LỞ, Ô NHIỄM CÁC TUYẾN 
SÔNG, KÊNH RẠCH TỪ 2010 ĐẾN NAY 
Sở Giao thông Vận tải TP.HCM 
I. Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội 
thành: thống kê danh mục hệ thống sông, kênh 
chính trên địa bàn thành phố; đánh giá, phân 
tích số liệu: 
1. Về danh mục hệ thống sông, kênh chính nội 
thành: 
Khu vực nội thành có các tuyến sông, kênh 
chính có chức năng giao thông thủy gồm: sông 
Sài Gòn, kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc - Thị 
Nghè, rạch Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, 
kênh Tẻ, kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và 
sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh 
Tham Lương - rạch Nước Lên (Danh mục tuyến 
sông, kênh chính theo phụ lục 01 đính kèm). 
2. Hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành: 
2.1. Đối với tuyến sông Sài Gòn có chiều 
dài 111,8 km qua địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 
bắt đầu từ ranh giới tỉnh Tây Ninh đến ngã 3 Đèn 
Đỏ (sông Sài Gòn - sông Đồng Nai). Trong đó, có 
14,8 km là tuyến hàng hải (từ ngã 3 Đèn Đỏ đến 
ngã 3 rạch Thị Nghè) và 97 km là tuyến đường 
thủy nội địa Quốc gia (từ ngã 3 rạch Thị Nghè 
đến ranh giới tỉnh Tây Ninh). 
Hiện trạng kè bờ sông Sài Gòn như sau: 
a) Đoạn từ ngã 3 Đèn Đỏ đến cầu Thủ Thiêm có 
5,310 km kè/15 km đường thủy (trong đó: bờ 
phải 2,5 km kè, bờ trái 4,01 km kè). 
Về kết cấu: Bao gồm 04 đoạn kè đứng loại bê 
tông dự ứng lực, 01 đoạn kè đứng dạng tường 
chắn bê tông cốt thép, 02 đoạn kè mái nghiêng 
viên thảm bê tông và 01 đoạn kè mái nghiêng 
loại đá hộc. 
b) Đoạn từ cầu Thủ Thiêm đến cầu Sài Gòn có 
2,753 km kè/1,8 km đường thủy (trong đó: bờ 
phải 1,4 km kè, bờ trái 1,352 km kè) 
Về kết cấu: Bao gồm 02 đoạn kè đứng, 02 đoạn 
kè mái nghiêng loại viên thảm bê tông và 04 
đoạn kè mái nghiêng loại đá hộc. 
c) Đoạn từ cầu Sài Gòn đến ngã 3 Rạch Chiếc có 
8,776 km kè/6 km đường thủy (trong đó: bờ phải 
3,757 km kè, bờ trái 5,019 km kè). 
Về kết cấu: Bao gồm 03 đoạn kè đứng loại bê 
tông dự ứng lực, 06 đoạn kè đứng loại bê tông 
cốt thép, 08 đoạn kè mái nghiêng loại viên thảm 
bê tông và 06 đoạn kè mái nghiêng loại đá hộc. 
d) Đoạn từ ngã 3 Rạch Chiếc đến ngã 3 Gò Dưa 
có 3,484km kè/3,3km đường thủy (trong đó: bờ 
phải 2,797km kè, bờ trái 0,687km kè). 
Về kết cấu: Bao gồm 01 đoạn kè đứng loại bê 
tông dự ứng lực, 01 đoạn kè mái nghiêng viên 
thảm bê tông. 
đ) Đoạn từ ngã 3 rạch Gò Dưa đến cầu Bình 
Triệu có 5,223 km kè/3,5km đường thủy (trong 
đó: bờ phải 3,5km kè, bờ trái 1,723km kè). 
Về kết cấu: Bao gồm 08 đoạn kè mái nghiêng 
loại viên thảm bê tông, 02 đoạn kè mái nghiêng 
loại đá hộc. 
e) Đoạn từ cầu Bình Triệu đến ngã 3 sông Vĩnh 
Bình có 7,595 km kè/7,7km đường thủy (trong 
đó: bờ phải 1,574 km kè, bờ trái 6,021km kè). 
Về kết cấu: Bao gồm 06 kè đứng loại bê tông dự 
ứng lực, 02 kè đứng loại bê tông cốt thép, 03 kè 
mái nghiêng viên thảm bê tông, 02 kè mái 
nghiêng đá hộc. 
224
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
f) Đoạn thượng lưu rạch Vĩnh Bình đến huyện 
Củ Chi (bờ hữu) với chiều dài 74,7km: Đoạn này 
chủ yếu là đê bao, bờ sông chưa được gia cố kè 
kiên cố. Hiện nay, Ban Quản lý dự án đầu tư xây 
dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn đang triển khai đầu tư kè tại một số vị 
trí. 
Tổng cộng, trên tuyến sông Sài Gòn thuộc địa 
bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện được đầu tư 
33,141km kè/111,8km đường thủy, còn lại 
khoảng 190,459 km đường bờ (tính chiều dài cả 
hai bên bờ) chưa được xây dựng kè. Các đoạn kè 
xây dựng không đồng bộ; do nhiều chủ đầu tư, tổ 
chức, cá nhân tự lựa chọn loại kè phù hợp với 
khả năng tài chính và mức độ sạt lở. Ngoài một 
số đoạn kè được đầu tư từ ngân sách nhà nước có 
tính mỹ quan, chất lượng cao; các đoạn còn lại 
chỉ mang tính tạm thời và hiện nay chủ yếu đã 
xuống cấp không còn mang tính mỹ quan đô thị. 
2.2. Đối với các tuyến sông, kênh nội thành như 
kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, rạch 
Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, kênh Tẻ, 
kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và sông 
Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh Tham 
Lương - rạch Nước Lên. Hiện nay, một số tuyến 
sông, kênh này đã được xây dựng kè tương đối 
hoàn chỉnh, một số tuyến đang nghiên cứu hoặc 
đã có dự án đầu tư xây dựng kè bờ nhằm chỉnh 
trang đô thị. Cụ thể: 
a) Kênh Thanh Đa: Đã được đầu tư toàn bộ hệ 
thống kè mái nghiêng trên nền cọc bê tông cốt 
thép dọc 02 bên bờ kênh; chiều dài 2,6 km kè/1,3 
km đường thủy. 
b) Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè: Đã được đầu tư 
xây dựng hoàn chỉnh kè bê tông dự ứng lực kết 
hợp chỉnh trang hành lang trên bờ với hệ thống 
đường giao thông 02 bên bờ, hệ thống cây xanh, 
chiếu sáng; chiều dài 12 km kè/06 km đường 
thủy. 
c) Rạch Bến Nghè: Đã được đầu tư xây dựng 
hoàn chỉnh kè đá hộc mái nghiêng dọc 02 bên bờ 
kênh và chỉnh trang hành lang trên bờ; chiều dài 
6,2 km kè/3,1 km đường thủy. 
d) Kênh Tàu Hủ - Lò Gốm: Đã được đầu tư xây 
dựng kè đá hộc mái nghiêng dọc 02 bên bờ kênh 
và chỉnh trang hành lang trên bờ và đang thi công 
kè đứng cừ ván dự ứng lực toàn tuyến kênh Tàu 
Hủ - Lò Gốm; chiều dài 18 km kè/9 km đường 
thủy. 
đ) Rạch Lò Gốm - Ông Buông: Đã được xây 
dựng kè bê tông dự ứng lực hoàn chỉnh kết hợp 
chỉnh trang đô thị dọc 02 bên trên bờ sông; chiều 
dài 5,6 km kè/2,8 km đường thủy. 
e) Kênh Tẻ: Đã được xây dựng kè đá hộc, tuy 
nhiên tuyến kè này đã xuống cấp, Hàng năm, Sở 
Giao thông vận tải giao Khu Quản lý Đường 
thủy nội địa tổ chức duy tu đảm bảo tính ổn định 
của tuyến kè; chiều dài 2,73 km kè/4,5 km đường 
thủy. 
f) Kênh Đôi: Về cơ bản chưa được đầu tư kè, 02 
bên bờ còn rất nhiều hộ dân sinh sống (dạng nhà 
sàn trên sông). Hiện nay, Thành phố đang nghiên 
cứu triển khai dự án xây dựng kè kết hợp chỉnh 
trang đô thị dọc theo bờ Nam kênh Đôi thuộc địa 
bàn Quận 8. 
g) Sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - 
kênh Tham Lương - rạch Nước Lên: Đang tìm 
kiếm nguồn vốn để thực hiện dự án “ Tiêu thoát 
nước và giải quyết ô nhiễm kênh Tham Lương - 
Bến Cát- rạch Nước Lên (giai đoạn 2)” trong đó, 
đầu tư xây dựng 60 km kè /30 km đường thủy 
dọc 02 bờ kênh. 
h) Rạch Xóm Củi - Gò Nổi: Về cơ bản chưa 
được đầu tư xây dựng kè dọc 02 bên bờ rạch. 
Hiện nay, đang triển khai thi công dự án kè 
chống sạt lở rạch Xóm Củi trên địa bàn huyện 
Bình Chánh với chiều dài 850m kè với kết cấu 
tường đứng bê tông cốt thép. 
Như vậy, trên các tuyến sông, kênh nội thành 
chính nêu trên, hiện được đầu tư 47,13km 
kè/59,3 km đường thủy, còn lại khoảng 71,47 km 
đường bờ (tính chiều dài cả hai bên bờ) chưa 
được xây dựng kè. Một số sông, kênh nội thành 
được đầu tư xây dựng kè hoàn chỉnh, kết hợp 
chỉnh trang đô thị ven sông, kênh đã thay đổi 
diện mạo và cảnh quan cho khu vực, thu hút 
khách du lịch như kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, 
rạch Bến Nghé, kênh Thanh Đa... 
Trong thời gian tới, Thành phố cần ưu tiên tập 
trung đầu tư xây dựng kè trên sông Sài Gòn và 
các tuyến nội thành như kênh Đôi, kênh Tẻ... 
nhằm giữ bờ sông ổn định và tạo cảnh quan đô 
thị, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường 
thủy kết hợp du lịch đường thủy. 
225
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
II. Thống kê tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô 
nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến 
nay: 
1. Tình hình lấn chiếm: 
Thực hiện theo Chỉ thị số 09/2010/CT-UBND 
ngày 11 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân 
Thành phố về tăng cường công tác quản lý nhà 
nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ công 
cộng và bảo đảm trật tự an toàn giao thông 
đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố và 
Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 18 
tháng 4 năm 2017 về ban hành Quy định về quản 
lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, suối, kênh, 
rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn 
thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao thông vận tải 
phối hợp Ủy ban nhân dân quận huyện thường 
xuyên rà soát xử lý các trường hợp lấn chiếm 
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố. Sở Giao 
thông vận tải thống kê trường hợp lấn chiếm 
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố tính từ 
năm 2010 đến nay như sau: 
- Năm 2010, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 26 trường hợp. 
- Năm 2011, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 46 trường hợp. 
- Năm 2012, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 115 trường hợp. 
- Năm 2013, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 184 trường hợp. 
- Năm 2014, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 284 trường hợp. 
- Năm 2015, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 361 trường hợp. 
- Năm 2016, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 276 trường hợp. 
- Năm 2017, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 122 trường hợp. 
- Năm 2018, số trường hợp lấn chiếm sông, 
kênh, rạch là 75 trường hợp. 
Tính đến thời điểm này của năm 2019, số trường 
hợp lấn chiếm sông, kênh, rạch trên địa bàn 
Thành phố là 69 trường hợp. 
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Ủy ban 
nhân dân quận - huyện rà soát từng trường hợp 
cụ thể để tổng hợp, tìm biện pháp xử lý 
2. Tình hình sạt lở bờ sông: 
Thực hiện Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND 
ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân 
Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong 
công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ 
biển trên địa bàn thành phố. 
Từ năm 2012 đến nay, công tác này được Sở 
Giao thông vận tải chủ trì và thực hiện theo đúng 
trình tự và quy định, kịp thời công bố các vị trí 
sạt lở bờ sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành 
phố, nhờ đó các vụ sạt lở trong các năm qua 
được kiểm soát tốt, hầu hết các sự cố sạt lở nằm 
trong khu vực đã được công bố, cảnh báo trước, 
do đó không có thiệt hại về người. Cụ thể tại các 
báo cáo và số vị trí sạt lở qua các năm từ năm 
2012 đến nay như sau: 
- Năm 2012, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 62 vị trí. 
- Năm 2013, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 59 vị trí. 
- Năm 2014, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 38 vị trí. 
- Năm 2015, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 44 vị trí. 
- Năm 2016, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 42 vị trí. 
- Năm 2017, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 40 vị trí. 
- Năm 2018, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn 
Thành phố là 37 vị trí. 
Năm 2019, Sở Giao thông vận tải đã tổ chức 
công tác khảo sát, kiểm tra, rà soát các khu vực 
sạt lở và có nguy cơ sạt lở bờ sông, kênh, rạch 
trên địa bàn Thành phố. Trên cơ sở kết quả rà 
soát, Sở Giao thông vận tải sẽ chủ trì, phối hợp 
cùng Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng 
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố 
và Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra hiện 
trường, đánh giá, phân loại mức độ và công bố 
đối với các vị trí sạt lở và có nguy cơ sạt lở bờ 
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố (dự kiến 
công bố trong tháng 7 năm 2019). 
 3. Các tuyến sông, kênh ô nhiễm: 
Qua công tác khảo sát và tuần tuyến của Khu 
Quản lý Đường thủy nội địa (đơn vị được giao 
quản lý trực tiếp các tuyến đường thủy nội địa 
địa phương) nhận thấy hiện nay, nhiều tuyến 
sông, kênh, rạch đang bị ô nhiễm rất nghiêm 
trọng do nước thải công nghiệp, rác thải sinh 
hoạt, ngoài ra còn có tình trạng phát triển lục 
bình, cỏ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao 
thông đường thủy, cụ thể: 
- Tuyến kênh Tẻ, kênh Đôi, kênh Tàu Hủ - Lò 
Gốm: Tình trạng rác thải, nước thải sinh hoạt của 
226
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
người dân sinh sống hai bên bờ xả trực tiếp lên 
rạch gây nên tình trạng ô nhiễm. Nước rất hôi và 
có màu đen. 
- Tuyến sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đai 
- Tham Lương: Tình trạng nước thải sinh hoạt, 
nước thải công nghiệp xả ra sông gây ô nhiễm; 
nước hôi và có màu đen. 
- Kênh Xáng Lý Văn Mạnh, kênh xáng An Hạ và 
một số tuyến trên địa bàn huyện Củ Chi, quận 9: 
Tình trạng nước thải sinh hoạt, nước thải công 
nghiệp xả ra sông gây ô nhiễm; nước sông bị hôi 
và có màu đen. 
4. Dự báo tác động trong tương lai 
- Về tình trạng lấn chiếm, xây dựng trái phép 
trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ sông, 
kênh, rạch: Với tốc độ đô thị hóa ngày càng phát 
triển, nhu cầu ở và sinh hoạt người dân ngày 
càng tăng cao, nguy cơ tình trạng lấn chiếm, xây 
dựng trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ 
trên bờ tiếp tục có thể xảy ra. Tình trạng này sẽ 
gây tác động xấu đến ổn định bờ sông, gây mất 
trật tự, cảnh quan đô thị. 
- Về sạt lở bờ sông: Hiện tượng biến đổi khí hậu, 
nước biển dâng, tình trạng lấn chiếm, ô nhiễm 
nguồn nước sẽ là nguy cơ gây nên tình trạng sạt 
lở diễn biến phức tạp trong thời gian tới. 
- Về ô nhiễm trên các tuyến sông, kênh: Nhu cầu 
sản xuất kinh doanh ngày càng cao, mật độ dân 
cư ngày càng gia tăng, hiện tượng xả rác thải 
sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa được kiểm 
soát; cùng với đó là ý thức bảo vệ môi trường 
của người dân chưa được cải thiện sẽ là nguyên 
nhân gây nguy cơ ô nhiễm trên các tuyến sông, 
kênh tiếp tục diễn ra ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến môi trường và đời sống nhân dân. 
PHỤ LỤC 01: DANH MỤC CÁC TUYẾN SÔNG, KÊNH NỘI THÀNH CHÍNH 
(Đính kèm Công văn số /SGTVT-GTT ngày tháng năm 2019 của Sở Giao thông vận tải) 
TT TÊN KÊNH RẠCH Địa 
điểm 
Quy hoạch đến năm 2020 
L 
(km) 
CẤP 
KT KHỞI ĐIỂM KẾT THÚC 
1 Sông Sài Gòn 
111,8 II Ngã ba Đèn Đỏ Ranh giới Tây Ninh 
2 
S.VàmThuật-BếnCát-
TrườngĐay- 
ThamLương-
NướcLên 
Q12 
GV 30,0 V N3 S.Sài Gòn N3 S.Bến Lức 
3 Kênh Thanh Đa BT 1,3 V N3 S.Sài Gòn N3 S.Sài Gòn 
4 R.Bến Nghé Q1 
Q4 3,1 V N3 S.Sài Gòn N4 K.Tàu Hũ 
5 K.Tàu Hủ- Lò Gốm Q5 
Q6 9,0 V N4 R.Bến Nghé N3 S.Bến Lức 
6 R.Xóm Củi - Gò Nổi Q8 7,1 V Kênh Đôi N3 R.Bà Lào-Cây Khô 
7 R.Nhiêu Lộc - Thị Nghè 
BT 
Q3 6,0 VI N3 S.Sài Gòn Cầu Lê Văn Sĩ 
8 R.Lò Gốm - Ông Buông Q6 2,8 VI N3 K.Lò Gốm Cầu Ông Buông 
227
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
PHỤ LỤC 02: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN SÔNG SÀI GÒN 
228
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
229
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
230
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
PHỤ LỤC 03: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN CÁC TUYẾN SÔNG, KÊNH NỘI 
THÀNH CHÍNH 
231

File đính kèm:

  • pdfra_soat_hien_trang_ke_bo_song_va_kenh_noi_thanh_tinh_hinh_la.pdf