Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ

Các tác giả trình bày một phương pháp Hirabayashi cải biên điều trị phẫu thuật cho bệnh lý tủy sống cổ. Tạo hình bản sống là kỹ thuật rất hữu ích để giải ép các trường hợp bệnh lý tủy sống cổ (TSC) do chèn ép bởi các nguyên nhân: thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cổ, cốt hóa dây chằng dọc sau v.v

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 1

Trang 1

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 2

Trang 2

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 3

Trang 3

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 4

Trang 4

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 5

Trang 5

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 6

Trang 6

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 7

Trang 7

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 12/01/2024 3460
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ

Phẫu thuật tạo hình bản sống mới - Hirabayashi cải biên - Néo ép đỉnh mấu gai vào ốc khối bên cho bệnh lý tủy sống cổ
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 13 
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BẢN SỐNG MỚI- 
HIRABAYASHI CẢI BIÊN- NÉO ÉP ĐỈNH MẤU GAI 
VÀO ỐC KHỐI BÊN CHO BỆNH LÝ TỦY SỐNG CỔ 
Võ Văn Thành* Ngô Minh Lý* Phạm Ngọc Công* Võ Ngọc Thiên Ân* 
Mục tiêu nghiên cứu: Các tác giả trình bày một phương 
pháp Hirabayashi cải biên điều trị phẫu thuật cho bệnh lý tủy 
sống cổ. Tạo hình bản sống là kỹ thuật rất hữu ích để giải ép 
các trường hợp bệnh lý tủy sống cổ (TSC) do chèn ép bởi 
các nguyên nhân: thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cổ, 
cốt hóa dây chằng dọc sau v..v 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 
Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm sàng, kết hợp với các 
khảo sát bằng kỹ thuật hình ảnh học: XQ thường qui kỹ thuật 
số, X quang cắt lớp điện toán, hình ảnh cộng hưởng từ được 
thực hiện cho tất cả các ca. 
Chỉ định phẫu thuật: (1) Bệnh lý TSC do hẹp ống sống cổ 
nhiều tầng (ba hay bốn tầng). (2) Bệnh lý TSC do hẹp ống 
sống cổ một hay hai tầng có kèm theo hẹp ống sống cổ bẩm 
sinh. 
Tóm tắt dữ liệu và kết quả: 
72 ca (nam: 57; nữ: 15) với tuổi trung bình 53 (34-87) đã 
được phẫu thuật từ 21/11/2002 đến 1/12/2005 tại Khoa Cột 
Sống A, BV Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM. 
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cổ: 51. Thoái hóa cột sống 
cổ: 5. Cốt hóa dây chằng dọc sau: 7. Thoát vị đĩa đệm kèm 
thoái hóa cột sống cổ: 1. Cốt hóa dây chằng dọc sau kèm dày 
dây chằng vàng: 1. Thoái hóa cột sống kèm dày dây chằng 
vàng: 1. Thoái hóa cột sống kèm lồi đĩa đệm: 1. Thoái hóa 
cột sống kèm lồi đĩa đệm và dày dây chằng vàng: 1. Dày dây 
chằng vàng kèm lồi đĩa đệm: 1. Thoát vị đĩa đệm cổ kèm cốt 
hóa dây chằng vàng:1. Thoát vị đĩa đệm cổ kèm cốt hóa dây 
chằng dọc sau và dây chằng vàng:1. Tầng bệnh: một tầng 
34, hai tầng 23, ba tầng: 6, bốn tầng: 8, năm tầng: 1. Hẹp ống 
sống bẩm sinh: 64 ca. Tổn thương tủy sống trên HACHT thấy 
trên 52 ca: 19 tổn thương ngang C3-C4, 22 ngang C4-C5, 25 
ngang C5-C6 và 3 ngang C6-C7. Dấu Lhermite: 10 ca. Liệt 
vận động chi dưới: 69 ca. Liệt vận động chi trên: 69 ca. Rối 
loạn cơ vòng bọng đái: 21. Rối loạn cảm giác chi trên: 67. Rối 
loạn cảm giác chi dưới: 60. Rối loạn cảm giác thân: 43. 
JOA (tính trên 40 ca đủ số liệu theo dõi trung bình 16,4 
tháng, ít nhất một tháng và lâu nhất 39 tháng): JOA trước mổ 
là 9,9 (4-14), JOA sau mổ là 13 (6-15), JOA sau theo dõi lâu 
dài: 14,6 (11-17). Tỉ lệ phục hồi ngay sau mổ theo JOA: 56%. 
Tỉ lệ phục hồi sau theo dõi lâu dài JOA: 67%. Thời gian khởi 
bệnh: 19 tháng (1-85). Thời gian mổ trung bình: 142 phút (95-
220). Lượng máu mất trung bình: 293 (80-1600). Chỉ hai ca 
phải truyền máu: một 500 ml và một 750 ml. Phẫu thuật tạo 
hình bản sống VVT cho 70 ca và hai ca thực hiện thêm nẹp 
ốc khối bên hay giải ép và hàn xương lối trước. Chỉ số Torg 
trung bình thay đổi theo thứ tự trước và sau mổ: ngang C3 là 
55%- 83%, ngang C4 là 66%-87%, ngang C5 là 65%-91%, 
ngang C6 là 64%-79%. Thời gian theo dõi trung bình cho 40 
ca đủ dữ liệu: 16,4 tháng (1-39). Một ca tử vong sau hai năm 
*Khoa Cột Sống A- BV Chấn thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, Việt 
Nam. Email: thanhvmd@gmail.com 
Công trình nghiên cứu Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành Bệnh 
Viện Chấn thương Chỉnh Hình TP. HCM, Việt Nam 
bệnh diển biến nặng. Bốn ca diển biến nặng thêm sau một 
năm. Một ca than mỏi cổ. Không ca nào than đau cổ sau mổ. 
Hai ca liệt rễ một rễ C5 và một rễ C6. Một ca phục hồi sau 
hai tháng. 
Kết luận: Công trình nguyên thủy của Việt Nam này đã 
đóng góp thêm một chọn lựa nữa vào các kỹ thuật kinh điển 
như Kurokawa, Itoh, hoàn toàn khả thi cho các bệnh nhân ở 
các nước đang phát triển. 
Từ khóa: Phẫu thuật tạo hình bản sống mới Hirabayashi 
cải biên, khối banh mấu gai bằng gốm sứ, phẫu thuật 
Kurokawa, phẫu thuật Itoh, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa thân 
đốt sống, cốt hóa dây chằng dọc sau, vôi hóa dây chằng dọc 
sau, cốt hóa dây chằng vàng, bệnh lý tủy sống cổ, ốc khối 
bên, néo ép. 
NEW TECHNIQUE OF LAMINOPLASTY MODIFIED 
HIRABAYASHI WITH LATERAL MASS SCREWING 
AND SPINOUS PROCESS WIRING FOR CERVICAL 
MYELOPATHY 
Purpose of study: The authors present an modified 
Hirabayashi technique for cervical myelopathy. Laminoplasty 
is very helpful technique for the decompression of 
compressive myelopathy due to cervical disc herniation, 
cervical spondylosis, OPLL or OYL. 
Methods: Prospective study 
Diagnosis: The diagnosis based on the assessment of 
clinical examination combined with the medical imaging 
technique offered by computerized radiography, MSCT 
Scanner, MRI which were applied for all of our patients. 
Surgical indications: - Myelopathy due to multiple level 
cervical stenosis (three or four levels) - Myelopathy due to 
one or two levels cervical stenosis with developmental 
stenosis. 
72 cases were operated from February 22nd, 2002 to 
December 1st, 2005 in Spinal Surgery Department A, 
Hospital for Trauma- Orthopedics, HCM City, Viet Nam 
Men: 57. Women: 15. Mean age: 53 (34-87). Mean onset: 
19 months (1-85). CDH: 51. CS: 5. OPLL: 7. OYL and OPLL: 
1. CDH and CSS: 1. CSS and YL hypertrophy: 1. CSS and 
disc Protrusion: 1. CSS and disc protrusion and YL 
hypertrophy: 1. YL hypertrophy and disc protrusion: 1. CDH 
and OPLL: 1. CDH and OPLL and YL hypertrophy: 1. One 
level: 34. Two levels: 23. Three levels: 6. Four levels: 8. Five 
levels: 1. Developmental stenosis: 64 cases. Spinal cord 
injury image on MRI in 52 cases: 19 lesions on C3-C4, 22 on 
C4-C5, 25 on C5-C6, 3 on C6-C7. Lhermitte ‘s sign was found 
out in 10. Neuro-deficits with motor paralysis of upper and 
lower limb: 69 cases; with bladder dysfunction in 21 cases. 
Results: 
Surgical time: 142mn (95-220). Blood loss: 293ml (80-
1600). No transfusion: 70. Transfusion: 2. FU: 16.4 months 
(1-39). 70 surgeries is applied by this technique; one 
combined with lateral mass plating screwing and one 
combined with ACDF. JOA of 40 cases with full data: Pre-op 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
14 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
JOA: 9.9  ...  di chuyển được thực hiện như 
thường lệ nhằm phục hồi vận động các chi liệt. 
TƯ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 
72 ca đã được phẫu thuật từ 21/11/2002 đến 
1/12/2005 tại Khoa Cột Sống A, BV Chấn thương 
Chỉnh hình TP. HCM. 
Nam: 57; Nữ: 15 
Tuổi trung bình: 53 tuổi (34-87) 
Thoát vị đĩa đệm cổ: 51 ca. 
Thoái hóa cột sống cổ: 5 ca. 
Cốt hóa dây chằng dọc sau: 7 ca. Thoát vị đĩa 
đệm kèm thoái hóa cột sống cổ: 1 ca. Cốt hóa dây 
chằng dọc sau kèm dày dây chằng vàng: 1 ca. 
Thoái hóa cột sống kèm dày dây chằng vàng: 1 ca. 
Thoái hóa cột sống kèm lồi đĩa đệm: 1 ca. Thoái 
hóa cột sống kèm lồi đĩa đệm và dày dây chằng 
vàng: 1 ca. Dày dây chằng vàng kèm lồi đĩa đệm: 
1 ca. Thoát vị đĩa đệm cổ kèm cốt hóa dây chằng 
vàng: 1 ca. Thoát vị đĩa đệm cổ kèm cốt hóa dây 
chằng dọc sau và dây chằng vàng:1 ca. 
Tầng bệnh: một tầng 34 ca, hai tầng 23 ca, ba 
tầng: 6 ca, bốn tầng: 8 ca, năm tầng: 1 ca. 
Hẹp ống sống bẩm sinh: 64 ca. Tổn thương tủy 
sống trên HACHT thấy trên 52 ca: 19 ca tổn 
thương ngang C3-C4, 22 ngang C4-C5, 25 ngang 
C5-C6 và 3 ca ngang C6-C7. 
Dấu Lhermite: 10 ca. Liệt vận động chi dưới: 
69 ca. Liệt vận động chi trên: 69 ca. Rối loạn cơ 
vòng bọng đái: 21 ca. 
Rối loạn cảm giác chi trên: 67. Rối loạn cảm 
giác chi dưới: 60. Rối loạn cảm giác thân: 43. 
JOA (tính trên 40 ca đủ số liệu theo dõi trung 
bình 16,4 tháng, ít nhất một tháng và lâu nhất 39 
tháng): JOA trước mổ là 9,9 (4-14), JOA sau mổ 
là 13 (6-15), JOA sau theo dõi lâu dài: 14,6 (11-
17). 
Tỉ lệ phục hồi ngay sau mổ theo JOA: 56%. Tỉ 
lệ phục hồi sau theo dõi lâu dài JOA: 67%. 
Thời gian khởi bệnh: 19 tháng (1-85). Thời gian 
mổ trung bình: 142 phút (95-220). 
Lượng máu mất trung bình: 293 ml (80-1600). 
Chỉ 2 ca phải truyền máu: một 500 ml và một 750 
ml. 
Phẫu thuật tạo hình bản sống VVT cho 70 ca và 
hai ca thực hiện thêm nẹp ốc khối bên hay giải ép 
và hàn xương lối trước. 
Chỉ số Torg trung bình thay đổi theo thứ tự 
trước và sau mổ: ngang C3 là 55%- 83%, ngang 
C4 là 66%-87%, ngang C5 là: 65%-91%, ngang 
C6 là 64%-79%. 
Thời gian theo dõi trung bình cho 40 ca đủ dữ 
liệu: 16,4 tháng (1-39). 
Một ca tử vong sau hai năm bệnh diển biến 
nặng. Bốn ca diển biến nặng thêm sau một năm 
trong đó có một ca kèm hội chứng cột bên teo cơ 
nặng thêm sau mổ không đánh giá được, ba ca khác 
diển biến nặng thêm sau mổ: một ca bị cốt hóa dây 
chằng dọc sau kèm theo bệnh lý chất trắng ở nảo- 
tay chân bên phải yếu dần sau theo dõi, một liệt 
nặng thêm sau mổ trên nền một bên tay chân đã 
liệt trước mổ và một liệt nặng thêm sau mổ theo 
dõi lâu dài. Một ca than mỏi cổ. Không ca nào than 
đau cổ sau mổ. Hai ca liệt một phần sau mổ, một 
rễ C5 và một rễ C6. Một ca phục hồi sau hai tháng. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
16 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
BÀN LUẬN 
Phẫu thuật Kurokawa và Itoh là hai phẫu thuật 
thường qui ở Nhật Bản mà chúng tôi đã có dịp học 
tập tại chỗ. Chúng tôi đã tham quan Sendai, Nhật 
Bản để học tập phẫu thuật Kurokawa tại Sendai năm 
1994. Vào năm 1995, lần đầu tiên thực hiện phẫu 
thuật tạo hình bản sống trong nước ta theo phương 
pháp Kurokawa bởi GS Kokubun tại TP. HCM, cho 
một bệnh nhân nữ 49 tuổi, bị cốt hóa dây chằng dọc 
sau làm hẹp trên 70% ống sống cổ, gây liệt một 
phần tứ chi. Bệnh nhân được theo dõi đến nay đã 9 
năm với kết quả rất tốt, bệnh nhân đã phục hồi vận 
động hoàn toàn, trở lại nghề giáo và sinh hoạt bình 
thường.19 Chúng tôi cũng đã có dịp tham quan học 
tập phẫu thuật Itoh tại Hiroshima, Nhật Bản năm 
2001 với Bác sĩ Itutshi Baba. Cả hai phẫu thuật này 
chúng tôi đều đã thực hiện tại TP. HCM với kết quả 
khả quan.18,19 Ngoài ra còn các phẫu thuật khác như 
Chiba, nẹp titan chống đỡ thay ghép, Z plasty.13-17 
Tuy nhiên có một số nhược điểm mà sự áp dụng 
trong nước ta các phẫu thuật này đã được ghi nhận: 
- Phẫu thuật Kurokawa đòi hỏi cần có bốn 
miếng gốm sứ BONECERAM mắc tiền (khoảng 
150USD/miếng) để đặt vào giữa hai nửa mấu gai 
được mở ra.11,12,18,19 Không phải bệnh nhân nào 
cũng có thể chi trả. Có thể thay miếng gốm sứ bằng 
ghép tự thân lấy từ mào chậu bệnh nhân. Bất lợi là 
thời gian mổ dài hơn, đau thêm ở vết mổ lấy ghép. 
Ngoài ra, khi lấy và gót ghép thành hình thang rất 
khó đạt yêu cầu kỹ thuật do hình thể ghép không 
đồng bộ; mất nhiều thời gian cắt gọt. 
- Phẫu thuật Itoh8,9,18,19 đòi hỏi phải xỏ rất nhiều 
lỗ để: (1) Cột đỉnh mấu gai vào khối mấu khớp một 
bên, (2) Cột một đầu mảnh ghép vào khối mấu 
khớp phía bên kia. (3) Cột một đầu còn lại của 
mảnh ghép vào bản sống phía bên kia. Cần nhiều 
thao tác, kéo dài thời gian. Cũng nên nhắc lại rằng, 
phẫu thuật Itoh là một cải biên của phẫu thuật 
Hirabayashi nguyên thủy5,6,7 với sự đặt ghép chống 
đỡ phía bản sống được mở ra. Phẫu thuật 
Hirabayashi chỉ cột chỉ tơ vào khối cơ bên kia; bản 
sống dễ sụp xuống làm hẹp ống sống lại sau một 
thời gian theo dõi khiến kết quả kém đi. 
- Các phẫu thuật này đều rất tàn phá: cắt hết dây 
chằng liên trên gai, cắt hết các đỉnh mấu gai (có 
hoặc không cắt đỉnh mấu gai C2, sau đó cột 
lại).1,5,6,7,8,9,11,12,16,18,19 
- Chúng tôi không bao giờ phải thực hiện phẫu 
thuật trên C2. Chúng tôi thấy một số tác giả Nhật 
Bản nới rộng ống sống xuống đến C7 trong một số 
trường hợp. 
Phẫu thuật này khá đơn giản, ít chảy máu. Có 
70/72 ca không phải truyền máu. Tuy nhiên, phải 
rất cẩn thận cầm máu phía cắt qua hai vỏ xương, 
do có thể chảy máu từ tĩnh mạch trên màng cứng, 
nhất là khi lên cao vùng giữa C2- C3. 
Phẫu thuật do chúng tôi đề xuất, ngược lại mang 
tính bảo tồn rất cao, vì không phá dây chằng liên 
gai và trên gai, không cắt đỉnh mấu gai. Thao tác 
đặt ốc vào khối mấu khớp rất đơn giản và nhanh, 
thao tác cột chỉ thép rất chủ động, nhanh và nhẹ 
nhàng. Chỉ số Torg sau mổ cho thấy ống sống rộng 
hơn so với chỉ số Torg trước mổ. Chỉ số Torg trung 
bình thay đổi theo thứ tự trước và sau mổ: ngang 
C3 là 55%- 83%, ngang C4 là 66%-87%, ngang C5 
là 65%-91%, ngang C6 là 64%-79%. Kết quả điều 
trị rất khả quan sau theo dõi hơn 16 tháng (JOA= 
67%). Sau mổ, không cần mang nẹp cổ mềm lâu 
quá hai tuần. Trước đây, thời gian mang nẹp 
khoảng hai tháng cho các kỹ thuật cũ như Itoh, 
Kurokawa. Bệnh nhân của chúng tôi không than 
phiền đau theo trục cổ. Có hai ca liệt rễ một C5 và 
một C6 thêm sau mổ thoáng qua. Đây là biến 
chứng đã được kể ra trong y văn do sự co kéo rễ 
C5 hay C6 khi tủy sống dời nhiều ra sau.10 Bệnh 
nhân xuất viện sớm sau mổ vài ngày, hầu hết thỏa 
mãn với cuộc mổ. 
Theo dõi lâu dài cho phép đánh giá sự còng 
thêm cột sống cổ. Tuy nhiên, do sự bảo tồn tối đa 
các dây chằng, nên sự còng thêm sau mổ không 
khác gì hoặc tốt hơn so với phẫu thuật Itoh hay 
Kurokawa. Một nhược điểm là với chỉ thép, sự làm 
lại hình ảnh cộng hưởng từ không thể thực hiện 
được. Nếu dùng ốc titanium và chỉ không tan lớn 
thì tránh được nhược điểm này, nhưng lực chịu 
trong thời gian đầu kém hơn dùng chỉ thép. Cần 
lưu ý không cần ghép xương vào rãnh bên, sau hai 
tháng sự hàn xương tại rãnh bên làm bản lề xảy ra 
mà không cần đặt xương ghép. 
Có bốn kỹ thuật đặt ốc khối bên cho tới nay: 
Roy- Camille, Magerl, Anderson và An.2,3,4 Một 
kỹ thuật lấy điểm mốc chuẩn theo Raymond Roy-
Camille được chọn lựa áp dụng cho phương pháp 
này. Tuy nhiên chúng tôi đặt ốc thẳng góc với 
khối mấu khớp cho C3, C4 và C5 (chứ không đặt 
nghiêng ra ngoài 10 độ như tác giả Roy Camille); 
riêng C6 được đặt ốc hướng nghiêng ra ngoài là 
15 độ. Theo Ebraheim và Yeasting, nếu lấy điểm 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 17 
đặt ốc khối bên làm mốc theo Roy Camille thì khi 
bắt thẳng góc, hướng ốc đi ngoài hình chiếu động 
mạch sống trong các khối bên C3, C4 và C5. 
Nhưng ở C6, hướng ốc nên đặt chéo ra ngoài trên 
6 độ.2,3 Sự khác biệt chủ yếu là hướng đặt ốc. 
Chúng tôi dùng ốc đường kính 3,5mm (hoặc 4mm 
hay 4,5mm) với chiều dài khoảng 14mm là đủ 
vững chắc và an toàn.2,3 Wang và cs dùng chỉ 
Mitek,20 mà giá mỗi sợi chỉ hằng trăm đô la. 
Có hai ca liệt rễ thần kinh một C5 và một C6 
sau mổ; một ca phục hồi dần sau ba tháng, một ca 
không phục hồi. Y văn cũng có nhắc biến chứng 
này sau mổ phẫu thuật tạo hình bản sống nói 
chung.10 
Huấn luyện tay nghề các phẫu thuật viên trẻ cho 
loại phẫu thuật này không mất thời gian nhiều. Các 
nguyên tắc, kỹ thuật và thao tác đơn giản cho đặt 
ốc khối bên rất dễ nắm bắt. Phương pháp này đóng 
góp thêm một chọn lựa cho việc điều trị bệnh lý 
tủy cổ, dụng cụ rất dễ tìm và không mắc tiền; dễ 
dàng thực hiện trong điều kiện các nước đang phát 
triển hiện nay. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp này hoàn toàn khả thi trong nước 
ta và là một trong những chọn lựa có giá trị so với 
các phương pháp tạo hình bản sống khác như Itoh, 
Kurokawa. Với phương pháp này chúng ta có thể 
giải quyết một vấn đề khó như bệnh lý tủy sống cổ 
bằng những phương tiện có sẵn trong tầm tay với 
kết quả tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baba, Hisatoshi; Chen, Quixin; Uchida, Kenzo; Imura, Shinichi; Morikawa, 
Seiji; Tomita, Katsuro: Laminoplasty With Foraminotomy for Coexisting 
Cervical Myelopathy and Unilateral Radiculopathy: A Preliminary Report. 
Spine 15 January 1996; 21(2): 196-202 
2. Ebraheim, Nabil A.; Klausner, Todd; Xu, Rongming; Yeasting, Safe Lateral 
Mass Screw Lengths in The Roy- Camille and Magerl Techniques: An 
Anatomic Study. Spine 15 August 1998; 23 (16): 1739-42 
3. Ebraheim, Nabil; Xu, Rongming; Yeasting, Richard: The Location of The 
Vertebral Artery Foramen and its Relation to Posterior Lateral Mass Screw 
Fixation. Spine 1996; 21 (11): 1291-1295 
4. Graham, Angus W.; Swank, Michael L.; Kinard, Richard E.; Lowery, Gary L.; 
Dials, Bill E.: Posterior Cervical Arthodesis and Stabilization With a Lateral 
Mass Plate: Clinical and Computed Tomographic Evaluation of Lateral Mass 
Screw Placement and Associated Complications. Spine 1996; 21 (3): 323-
328 
5. Hirayabashi K, Watanabe K, Wakano K, Expansive open-door lamino-plasty 
for cervical spine stenotic myelopathy. Spine 1983; 8:693-9. 
6. Hirabayashi Kiyoshi; Toyama, Yoshiki; Chiba, Kazuhiro: Expansive 
Laminoplasty for Myelopathy in Ossification of the Longitudinal Ligament. 
Clinical Orthopedics and Related Research Feb 1999; 1(359):35-48 
7. Hirabayashi, K.; and Satomi, K.: Operative procedure and results of 
expansive open-door laminoplasty. Spine 1988; 13:870-876. 
8. Itoh T.;Tsuji H. : Technical improvements and results of laminoplasty for 
compressive myelopathy in the cervical spine. Spine 1985; 10:729-36. 
9. Itoh Tatsuo: En bloc laminalasty. Posterior cervical spine surgery. Principles 
and techniques in spine surgery. Lippincott- Raven 1998: 171-187. 
10. Kazuhiro Chiba, Yoshiaki Toyama; Morio Matsumoto, Hirofumi Maruiwa; 
Masahiko Watanabe; Kiyoshi Hirabayashi: Segmental Motor Paralysis After 
Expansive Open- Door Laminoplasty. Spine 2002; 27 (19):2108-2115 
11. Kokubun S; Sato T; Ishii Y; Tanaka Y.: Cervical myelopathy in the 
Japanese. Clin Orthop 1996; 323: 129-138. 
12. Kokubun S.; Sato T.: Cervical myelopathy and its management. Current 
Orthopedics 1998;12; 7-12. 
13. Rick B. Delamarter; J. Scott Smith: Cervical myelopathy with ossification of 
the posterior longitudinal ligament. Surgery of the cervical spine. Saunders 
2003: 124-136. 
14. Rongming Xu; Steve P. Haman; Nabil A. Ebraheim; Richard A. Yeasting: 
The Anatomic Relation of Lateral Mass Screws to the Spinal Nerve. A 
comparison of Magerl, Anderson, and An Technique. Spine 1999; 24 (19): 
2057-2061 
15. Sanford E. Emery: Cervical spondylotic myelopathy and cervical kyphosis.. 
Saunders 2003: 112-123. 
16. Tapan K. Daftari; Harry N. Herkwitz: Open door laminaplasty. Posterior 
cervical spine surgery. Principles and techniques in spine surgery. Lippincott- 
Raven 1998: 161-170. 
17. Thomas J. Puschak; Alexander R. Vacaro; Wolfgang Rauschning; Rajiv V. 
Taliwal: Relevant surgical Anantomy of the Cervical, Thoracic, and lumbar 
spine. Principles And Practice Of Spine Surgery: 15-33. 
18. Võ Văn Thành và CS: Phẫu thuật tái tạo bảng sống, một số kinh nghiệm 
đầu tiên trong diều trị hẹp ống sống cổ bằng kỹ thuật KUROKAWA. Y học 
TP. HCM. Phụ bảng số 4. Tập 1. Năm 1997. Trang 55-60 
19. Võ Văn Thành và CS: Nhân một trường hợp bệnh lý tủy cổ mạn tính do 
cốt hóa dây chằng sau Công trình khoa học 1997. Đại học Y Dược TP. 
HCM. trang 204-208 
20. Wang, J. M.; Roh, K.-J.; Kim, D.J.; Kim, D.W.: A new method of stabilizing 
the elevated laminae in open door laminoplasty using the anchor system. J 
Bone Joint Surg [Br] 1998; 80-B; 1005-8. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
18 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
HÌNH MINH HỌA 
 Hình 1A, 1B, 1C, 1D. Xẻ một rảnh 
bên làm bản lề. Đặc ốc khối bên, có 
kèm chỉ để cột néo vào mấu gai cùng 
tầng. Chú ý sự dóng hàng của các ốc 
khối bên. Hình 1D cho thấy bản sống 
được dở lên khá rộng đủ chỗ cho sự 
giải ép tủy sống cổ khá dài từ C4 đến 
C6. 
Hình 2A, 2B- Hình x quang sau mổ. 
Lưu ý sự dóng hàng tốt cả hai mặt 
phẳng ngang và thẳng. 
Chú ý tính bảo tồn trong phẫu thuật 
khá cao với sự gìn giữ nguyên vẹn 
các dây chằng liên gai, trên gai, bao 
khớp, và sự không cắt vào đỉnh mấu 
gai C2 để làm rộng lên C2 như các kỹ 
thuật kinh điển Kurokawa, Itoh 
Hình 3A, 3B, 3C- Kỹ thuật Roy 
Camille. Chọn điểm giữa khối mấu 
khớp và hướng thắng ra trước cho 
các tầng C3, C4, C5, C6 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 19 
 Hình 4A, 
4B, 4C- Kỹ 
thuật Magerl. 
Chọn điểm 
1mm trong và 
khoảng 1-2 
mm phía đầu 
 Hình 5A, 
5B, 5C- Kỹ 
thuật 
Anderson 
 Hình 6A, 
6B, 6C- Kỹ 
thuật An 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
20 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
 Hình 7A, 7B, 
7C- Kỹ thuật 
đặt ốc khối bên 
Võ Văn Thành 
cho C3, C4, C5 
Điểm giữa, 
hướng thẳng 
góc, ốc dài 
14mm 
Hình 8A, 8B, 
8C- Kỹ thuật 
đặt ốc khối bên 
Võ Văn Thành 
cho C6 
Điểm giữa mấu 
khớp, chéo ra 
ngoài 15 độ 
Hình 9A, 9B- 
Góc chiếu từ 
điểm giữa ở 
C3, C4, C5 và ở 
C6 về phía lỗ 
ngang theo 
Nabil 
Ebraheim& cs 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_tao_hinh_ban_song_moi_hirabayashi_cai_bien_neo_ep.pdf