Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng

Từ tháng 09 /2001 đến tháng 06 2008, 30 bệnh nhân (BN) với chẩn đoán là lao cột sống thắt lưng được điều trị phẫu thuật bằng cách sử dụng đường mổ nhỏ với hệ thống nội soi để giải ép, ghép xương và đặt dụng cụ lối trước tại khoa Cột sống A – Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa trên mức độ liệt, mức độ đau, góc gù, tình trạng hàn xương và kích thước đường mổ.

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 1

Trang 1

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 2

Trang 2

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 3

Trang 3

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 4

Trang 4

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 5

Trang 5

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 6

Trang 6

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2740
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng

Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
74 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
PHẪU THUẬT NỘI SOI VỚI ĐƯỜNG MỔ NHỎ 
CHO LAO CỘT SỐNG THẮT LƯNG 
 Âu Dương Huy* Võ Văn Thành* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Trình bày kết quả điều trị phẫu thuật lối trước 
với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt lưng và đánh giá sự 
an toàn của quá trình này. 
Phương pháp: Hồi cứu mô tả nhóm bệnh nhân. 
Từ tháng 09 /2001 đến tháng 06 2008, 30 bệnh nhân (BN) 
với chẩn đoán là lao cột sống thắt lưng được điều trị phẫu 
thuật bằng cách sử dụng đường mổ nhỏ với hệ thống nội soi 
để giải ép, ghép xương và đặt dụng cụ lối trước tại khoa Cột 
sống A – Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Kết quả lâm 
sàng được đánh giá dựa trên mức độ liệt, mức độ đau, góc 
gù, tình trạng hàn xương và kích thước đường mổ. 
Kết quả 
Thời gian theo dõi trung bình 23.7 tháng (4-75 tháng), 
Phục hồi vận động: 14/14; Phục hồi đường tiểu 4/4. Hài lòng 
với kết quả 93%. Biến chứng: Tràn dịch màng phổi 1 ca, Viêm 
gan do thuốc kháng lao 1 ca, Phẫu thuật đặt lại ốc 3 ca, Áp 
xe nóng 2 ca, Giả phình động mạch chậu 1 ca. Góc gù trung 
bình trước mổ là 10,9o, sau mổ là 5.17o, tái khám lần cuối là 
7.23o. Trung bình nắn được sau mổ là 5.730 (0-17o). Tất cả 
BN đều hàn xương và có sẹo vết mổ nhỏ (dài 4-8 cm). Không 
có trường hợp nào tái phát. 
Kết luận 
Kỹ thuật mới sử dụng đường mổ nhỏ với trợ giúp của hệ 
thống nội soi và màn hình cung cấp một đường vào an toàn 
và hiệu quả cho điều trị lao cột sống. Phương pháp phẫu 
thuật này tránh tổn thương mô mềm quá mức và là phương 
pháp chọn lựa tốt so với các phương thức điều trị khác. 
Từ khóa: lao cột sống thắt lưng, phẫu thuật lối trước với 
đường mổ nhỏ, hệ thống nội soi, liệt hạ chi, bí tiểu, phục hồi, 
khung banh TA, hệ thống nội soi, góc gù. 
SUMMARY 
MINI-OPEN SURGERY FOR LUMBAR SPINAL 
TUBERCULOSIS 
Objectives 
To present the results of mini-open surgery for lumbar 
spinal TB with debridement, bone grafting, anterior fixation 
and to evaluate the safety of this procedure. 
Methods: From September 2001 to June 2008, thirty 
patients with a diagnosis of lumbar spinal TB underwent mini-
open video-assisted lumbar endoscopic surgery for anterior 
interbody arthrodesis and instrumentation in Spinal Surgery 
Department A, Hospital for Traumatology and Orthopedics. 
The clinical outcomes were evaluated with neurologic 
deficits, severity of pain, sagittal angle, fusion status and the 
incision length. 
Results 
The mean follow-up period was 23.7 months (range, 4-75 
months). Complete motor recovery 14/14, complete bladder 
*Khoa Cột Sống A- BV Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM, Việt Nam 
Email: auduonghuy05@yahoo.com 
 Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, 
BV Chấn thương Chỉnh hình, TP. HCM, Việt Nam 
recovery 4/4. Satisfactory outcome in short and long term 
follow-up 93%. Complication: pleural effusion 1, hepatitis due 
to anti-TB medication 1, recurrent fixation 3, pyogenic 
abscess 2, seudo-aneurysm of iliac artery =1. The average 
preoperative, immediate postoperative, and final follow-up 
sagittal angles were 10.90, 5,170, 7.230, respectively. There 
was a mean reduction of 5.730 (range, 0-170) after surgery. 
Bony fusion and small incision scar (4 to 8 cm in length) were 
obtained in all patients. There was no recurrence of the 
disease. 
Conclusion 
The new technique in using the mini-open video-assisted 
lumbar endoscopic surgery provides a safe and effective 
approach to the management of spinal TB. It avoids 
excessive procedure-related soft tissue trauma in patients 
and provides a good alternative to other treatment modalities. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lao cột sống là sự viêm cột sống do vi trùng lao 
gây ra, thường thường thân đốt sống hay bị nhiễm 
bệnh. 
Lao cột sống chiếm tỉ lệ 50% của lao xương 
khớp, cho đến nay vẫn còn là mối quan tâm của 
ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, đặc biệt là 
chuyên khoa cột sống. Trong trường hợp nặng có 
thể gây ra liệt, bí tiểu, áp xe, đau đớn nhiều, gù, 
ảnh hưởng đến sinh hoạt lao động hoặc gây tàn phế 
cho bệnh nhân. Khoảng 12% lao cột sống phải mổ, 
còn lại điều trị bảo tồn hiệu quả với thuốc kháng 
lao. 
Mục tiêu của phẫu thuật là: 1- Dọn dẹp sạch sẽ, 
triệt để ổ lao, 2- Giải ép tủy sống và rễ thần kinh, 
3- Ghép xương giữa các thân đốt và 4- Cố định 
vững cột sống. 
Có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật. Việc 
chọn lựa phương pháp phẫu thuật tốt mang lại chất 
lượng cuộc sống, giảm gánh nặng xã hội là điều rất 
cần thiết. 
Năm 1956, Hodgson và Stock báo cáo những ca 
đầu tiên, cắt lọc và hàn xương lối trước. Ông đã 
thực hiện được nhiều ca tại Hồng Kông và theo dõi 
sau 5-10 năm tỉ lệ hàn xương cao, ít tái phát đã 
thực sự thuyết phục được các tác giả trên thế giới. 
Phẫu thuật đơn giản hiệu quả đã được sử dụng cho 
đến nay. Tuy nhiên, phẫu thuật này còn có nhược 
điểm là đường mổ lớn làm yếu cơ thành bụng, 
phục hồi chậm, thời gian nằm viện dài. 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 75 
Cùng với sự phát triển của nền y học hiện đại 
trên thế giới, phẫu thuật ít xâm nhập là một bước 
tiến quan trọng và là khuynh hướng phát triển của 
ngành ngoại khoa. Với các kỹ thuật cao như hình 
ảnh chẩn đoán, hệ thống nội soi, dụng cụ cột 
sống làm cho phẫu thuật ít xâm nhập trở nên dễ 
thực hiện hơn và hiệu quả hơn. Lợi ích BN đạt 
được là đường mổ nhỏ, phục hồi nhanh, giảm chi 
phí điều trị. 
Năm 2001 phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ 
cho lao cột sống thắt lưng dưới sự hướng dẫn của 
GS BS Võ Văn Thành đã được thực hiện đầu tiên 
tại Khoa Cột Sống A- Bệnh viện Chấn Thương 
Chỉnh Hình TP.HCM. 
Để đánh giá hiệu quả phương pháp phẫu thuật 
nội soi với đường mổ nhỏ cho lao cột sống thắt 
lưng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 
đóng góp một phương thức chọn lựa khác cho điều 
trị phẫu thuật lao cột sống. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Lao cột sống thắt lưng được chẩn đoán dựa trên 
lâm sàng và hình ảnh  ...  mức độ liệt trước phẫu thuật: 
(theo Frankel) 
A: 0 
B: 1 trường hợp 
C: 5 trường hợp 
D: 8 trường hợp 
E: 16 trường hợp 
- Áp xe: có hình thoi, hình tròn, hình tam giác. 
Áp xe cơ thắt lưng chậu: 70% trường hợp 
- Mất độ ưỡn vùng thắt lưng: 21/30 trường hợp 
Phẫu thuật 
- Thời gian mổ trung bình: 179 phút (115-250) 
- Máu mất trung bình: 582 ml (200-1600) 
- Máu truyền trung bình: 368 ml (0-1250) 
- Không truyền máu trong lúc mổ: 15 ca 
- Dụng cụ cột sống: 
. Moss Miami: 11 trường hợp 
 . Diapason = 4 trường hợp 
. Steffee: 4 trường hợp 
. XIA: 11 trường hợp 
- Giải phẫu bệnh: 
. Nang lao: 9/25 trường hợp 
. Viêm mạn tính: 16/25 trường hợp 
-Vi trùng học: Tìm và cấy vi trùng lao: âm tính 
(nhuộm Ziehl-Neelsen và cấy môi trường 
Loweinstein) 
PCR lao: 11/23 (+) = 47.8% trường hợp 
- Thời gian nằm viện trung bình: 9 ngày (4-20) 
2. Kết quả nghiên cứu: 
- Lối vào: 
. Đường FEY: 10 ca 
. Đường DIGBY: 4 ca 
. Đường mở thắt lưng dưới xương sườn XII 
(LUMBOTOMY): 5 ca 
. Đường HOOVER cải biên: 10 ca 
. Đường mổ ngắn dọc sau: 1 ca 
- Mức độ đau: 
Sau mổ 3 tháng 97% BN hết đau (P1) 
- Sự phục hồi về thần kinh: 
. Phục hồi hoàn toàn 12 ca (Frankel E) 
. Phục hồi không hoàn toàn 2 ca (Frankel D) 
- Tính thẩm mỹ: 
Sẹo mổ nhỏ dài TB 6 cm, không co rút cơ thành 
ngực thành bụng. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
78 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
(a) (b) 
Hình 9: So sánh hai đường mổ: (a) Đường mổ ít xâm 
nhập, (b) Đường mổ trước đây 
- Hàn xương 100% 
- Góc gù: 
Trung bình trước mổ 10.9o và sau mổ là 5.17o, 
tái khám lần cuối là 7.23o. Trung bình nắn được 
sau mổ là 5,73o (0-19o) 
- Biến chứng: 
. Tràn dịch màng phổi: 1 trường hợp 
. Viêm gan do thuốc kháng lao: 1 trường hợp 
. Phẫu thuật đặt lại ốc: 3 trường hợp 
. Áp xe nóng xảy ra muộn: 2 trường hợp 
. Giả phình động mạch chậu: 1 trường hợp 
- Kết quả chủ quan 
96% BN hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sự hài 
lòng dựa trên: Hết đau, phục hồi vận động; Không 
có tai biến nghiêm trọng ảnh hưởng chức năng vận 
động của BN, BN trở về sinh hoạt bình thường 
hằng ngày 
- Kết quả tốt và rất tốt đạt 96.7% các trường hợp 
Hình 10: Minh họa trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 42 
tuổi, với chẩn đoán: Lao cột sống TL23 đau nhiều. Kết quả sau 
mổ rất tốt, theo dõi sau 3 năm hàn xương tốt 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm về số liệu BN: 
- Giới tính: Nam gấp đôi Nữ 
- Nhóm tuổi thường gặp từ 20 đến 50, ở độ tuổi 
lao động 
- Tổn thương nhiều đốt là 87%. Tập trung nhiều 
nhất thân đốt TL2. Vùng này có 2 yếu tố nghỉ đến 
sự lắng động vi trùng lao vào đốt sống (1) Hệ thống 
tĩnh mạch BATSON không van (2) Mạch bạch 
huyết đổ vào bể dưỡng trấp (Cisterna Chyli) 
- Thời gian khởi bệnh trung bình 7,3 tháng. Hầu 
hết BN đến trễ sau 1 tháng (93.3%). 
- Triệu chứng đau: có trên 100% trường hợp. 
Đây là đặc điểm lâm sàng thường gặp của lao cột 
sống 
- Trong lao cột sống thắt lưng nhóm không kèm 
liệt chiếm tỉ lệ cao hơn (16/14 trường hợp) 
- Áp xe: có hình thoi, hình tròn, hình tam giác. 
Áp xe cơ thắt lưng chậu: 70% trường hợp. Áp xe 
là yếu tố giúp chẩn đoán lao cột sống cho những 
trường hợp hủy xương một hay nhiều thân đốt sống 
mà không có ngõ vào như phẫu thuật, tiêm chích 
vào cột sống 
- Mổ lối trước đặt dụng cụ có hạn chế trong nắn 
chỉnh góc gù 
- Giải phẫu bệnh: Đa số các trường hợp là mô 
viêm mạn tính. Nang lao thường hiếm tìm thấy 
(20%). 
- PCR lao dương tính chiếm gần 50% các 
trường hợp 
2. Điều trị: 
- Chúng tôi sử dụng công thức RHZE tối thiểu 
2 tuần trước phẫu thuật và kéo dài đến 1 năm sau 
thì kiểm soát tốt trong các trường hợp lao cột sống. 
Mốt số BN cần phải tập thở trước phẫu thuật nhất 
là BN lớn tuổi, thở kém, tổn thương lao ở cao N12, 
TL1 mà có thể gây dầy dính màng phổi nguy suy 
hô hấp sau mổ. 
- Chỉ định phẫu thuật: chỉ định mổ vì đau do 
mất vững, có hay không kèm liệt chiếm tỉ lệ cao 
nhất. 
- Lợi điểm của phương pháp mổ ít xâm nhập: 
(1) Sẹo mổ nhỏ, tính thẩm mỹ cao; (2) Cắt cơ ít, 
không làm yếu cơ thành bụng, ít tổn thương mô 
mềm 
- Đặt dụng cụ cột sống: Một số tác giả nghi ngờ 
về độ nguy hiểm của vật lạ đặt vào trong mội 
trường nhiễm trùng lao. Tuy nhiên đã có một số 
nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu về vi sinh 
có thể đặt dụng cụ thường qui trong lao cột sống 
nếu như kết hợp với cắt lọc và liệu pháp thuốc 
kháng lao tốt. 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 79 
- Đặt dụng cụ lối trước cột sống thắt lưng có sợ 
va chạm vào các cơ quan quan trọng không? Về 
giải phẫu: cột sống thắt lưng phía trước có cơ thắt 
lưng chậu bao phủ, che phủ phần nào dụng cụ cột 
sống, tránh va chạm. Riêng vùng TL5,Th1 có TM-
ĐM chậu chung thì nên hạn chế dụng cụ cột sống 
lối trước. Còn đối với lao cột sống ngực không có 
cơ bao phủ thì nên hạn chế dụng cụ lối trước. 
- Lao cột sống thường tạo ra tình trạng loãng 
xương ở các đốt sống kế cận quanh đốt lao, đặt biệt 
là trên các BN lớn tuổi, việc đặt ốc vào sẽ không 
vững. Đây là hạn chế của phương pháp này. 
- Máu truyền 50% các trường hợp, chúng tôi dự 
trù 2 đơn vị máu là đủ. Về sau, chúng tôi có kinh 
nghiệm thì thời gian mổ cũng không quá dài. 
3. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật: 
- Kết quả lâm sàng: 100% hết đau sau 1 năm, 
93% phục hồi vận động hạ chi, không có trường 
hợp nào tái phát, tương đương với các tác giả khác. 
- Thành công của chúng tôi là thực hiện được 
đường mổ nhỏ với một lối trước so với các tác giả 
khác. 
- Góc gù: trung bình nắn được sau mổ là 5.17o, 
còn hạn chế trong nắn chỉnh góc gù so với mổ lối 
sau 
- Các biến chứng, chúng tôi có thể xử lý và kiểm 
soát được. Riêng trường hợp đặt ốc TL5 gây giả 
phình động mạch chậu sau 4 năm phải chuyển BV 
Bình Dân, chúng tôi sẽ không đặt dụng cụ lối trước 
vào vùng này nữa 
- Các yếu tố liên quan đến kết quả lâm sàng: (1) 
Tuổi: tuổi càng lớn sức chịu đựng càng kém cho 
phẫu thuật và dùng thuốc kháng lao, bên cạnh có 
sự gia tăng bệnh nội khoa, loãng xương đi kèm. (2) 
Có liệt trước mổ: liệt càng nặng thì khả năng phục 
hồi sau phẫu thuật càng kém. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, có một ca liệt gần hoàn toàn, hiện 
còn di chứng bàn chân rớt một bên sau mổ 41 
tháng. (3) Điều trị thuốc kháng lao: phát đồ RHZ 
liên tục 12 tháng 
4. Những vấn đề thuận lợi: 
- Ít tổn thương mô mềm hơn, không làm yếu cơ 
thành bụng 
- Vết mổ nhỏ, tính thẩm mỹ cao 
- Đỡ đau hơn, bớt sử dụng thuốc giảm đau gây 
nghiện 
- BN sớm ngồi lên sau mổ trong vòng tuần đầu 
với cố định cột sống vững, tập luyện phục hồi chức 
năng sớm hơn, đi lại sớm hơn 
- Thời gian nằm viện sau mổ ngắn hơn trước 
- Giảm bớt phí tổn viện phí cho BN hơn 
- Kỹ thuật phẫu thuật với đường mổ nhỏ có 
điểm thuận lợi là không phải dùng túi căng bóc 
tách tạo khoảng trống sau phúc mạc, giảm giá 
thành chi phí cuộc mổ. 
5. Những vấn đề không thuận lợi: 
- Thời gian mổ dài hơn, mất máu khá hơn. Về 
sau, chúng tôi có kinh nghiệm thì thời gian mổ 
cũng được cải thiện đáng kể. 
- BN lớn tuổi, loãng xương. 
- Hạn chế trong nắn chỉnh góc gù so với mổ lối 
sau và không sửa được độ ưỡn vùng thắt lưng trong 
trường hợp gù nặng. 
- Đặt dụng cụ lối trước vào TL5 dễ chạm bó 
mạch chậu chung. 
- Lao cột sống thắt lưng nhiều tầng (> 3 tầng), 
gù nhiều hoặc lao vùng TL5Th1 không thể sử dụng 
phẫu thuật này mà chọn phẫu thuật 2 lối: Hodgson 
lối trước và dụng cụ lối sau. 
5. Mở rộng ứng dụng kỹ thuật: 
- Lao cột sống lưng (ngực) 
- Gãy cột sống lưng, thắt lưng 
- Vẹo cột sống: cắt đĩa, giải phóng lối trước 
- Phẫu thuật 2 lối: áp dụng đường mổ nhỏ cho 
phẫu thuật Hodgson lối trước 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật nội soi với đường mổ nhỏ có nhiều 
ưu điểm như ít bị tổn thương mô mềm, không làm 
yếu cơ thành bụng. BN lấy lại vận động sớm, xuất 
viện sớm. Kỹ thuật mổ tương đối đơn giản, an 
toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật này cần có nhiều 
nghiên cứu hơn nữa để giảm những hạn chế trên. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adnan (2001), Spinal tuberculosis (Pott's disease): its clinical presentation, 
surgical management, and outcome. A survey study on 694 patients. 
Neurosurg Rev. 2001 Mar;24(1):8-13. 
2. Alothman A, Memish ZA (2001), Tuberculous spondylitis. Spine;26:E565-
E570. 
3. Altman GT, Altman DT, Frankovitch KF (1996), Anterior and posterior fusion 
for children with tuberculosis of the spine. Clin Orthop 325: 225-231. 
4. Bailey HL, Gabriel Sister Mary, Hodgson AR, Shin JS (1972), Tuberculosis 
of the spine in children. J Bone and Joint Surg 54A: 1633-57. 
5. Basmajian JV (1964), “Lymphatics”, Primary Anatomy: 288-290. 
6. Chen PQ (2004), Instrumentation in TB spine. The 9th Spine Seminar and 
Training Course in Ho Chi Minh city, Viet Nam:2-2. 
7. Chen Wj, Wu CC, Jung CH, Chen LH, Niu CC, Lai PL (2002), Combined 
anterior and posterior surgeries in the streatment of spinal tuberculous 
spondylitis. Clin Orthop 398: 50-58. 
8. Dai LY, Jaing LS (2005), Single-stage anterior autogenous bone grafting 
ang instrumentation in the surgical management of spinal tuberculosis. 
Spine;30:2342-2349. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
80 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
9. David G. Borenstein, Sam W. Wiesel, Scott D. Boden (1995), “Low back 
and neck pain”, Anatomy and biomechanics of the cervical and lumbar spine: 
3-36. 
10. Denis F, Armstrong GWD, Seris K, et al (1984), Acute thoracolumbar burst 
fractures in the absence of neurologic deficit: a comparison between 
operative and nonoperative treatment. Clin Orthp 189: 142-9. 
11. Dharmalingam M (2004), Tuberculosis of spine – the Sabah experience. 
Epidemiology, treatment and results. Elsevier, Tuberculosis 84, 24-28. 
12. Dusmet M, Halkic N, Corpataux JM (1999), Video-assisted thoracic surgery 
dianogsis of thoracic spinal tuberculosis. Chest 116(5): 1471-2, Nov,. 
13. F. Liquois, J.C. Le Huec (2001), Video-assisted retroperitoneal approach of 
the lumbar spine from L2 to L5 (technique, indications, results). The 6th 
Spine Seminar and Training Course in Ho Chi Minh city, Viet Nam: 26-32; 
December 8. 
14. Ha, Kee-Yong ; Chung, Yang-Guk ; Ryoo, (2005), Adherence and Biofilm 
Formation of Staphylococcus Epidermidis and Mycobacterium Tuberculosis 
on Various Spinal Implants. Spine 30(1): 38-43. 
15. Hodgson, A.R., Stock F.E., Fang H.S.Y., Ong G.D. (1960), Anterior spinal 
fusion. The operative approach and pathological findings in 412 patients with 
Pott’s disease of the spine. British Journal Surgery, 48B: 172-178. 
16. Hoàng Tiến Bảo, Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Thành Hiệp, Võ Văn Thanh 
(1980), “ Nhận xét về 100 trường hợp mổ lao xương sống ở người lớn 
dùng lối vào trước”. Tập san Y Học Việt Nam số 1, tr. 1-15. 
17. Kim DJ, Yun YH, Moon SH, Riew KD (2004), Posterior instrumentation 
using compressive laminar hooks and anterior interbody arthrodesis for the 
treatment of tuberculosis of the lower lumbar spine. Spnie 29(13): E275-9. 
18. Lê Phúc (1983), Nghiên cứu tai biến và biến chứng trong phẫu thuật điều 
trị bệnh lao xương sống. Luận văn tốt nghiệp nội trú (chuyên khoa cấp I), 
trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
19. Luk KDK (2000), Spinal tuberculosis. Current Opinion in Orthopedics; 
11:196-201. 
20. Medical Research Council Working Party on Tuberculosis of the Spine 
(1982), A 10-year assessment of a controlled trial comparing debridement 
and anterior spinal fusion in the management of tuberculosis of the spine in 
patients on stardard chemotherapy in Hong Kong. Journal of Bone and Joint 
Surg. 64B-4:393-398. 
21. Michel Martini (1988), Histoire de la tuberculose oste’o-articulaire. La 
tuberculose oste’o-articulaire: 3-4. 
22. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài Giảng Giảii Phẫu Học, Tập 2. Nhà Xuất 
Bản Y Học TP. Hồ Chí Minh 
23. Nguyễn Thế Luyến (1996), Góp phần nghiên cứu điều trị góc gù trong lao 
cột sống. Luận án thạc sĩ khoa học Y Dược, trường Đại học Y Dược TP. 
Hồ Chí Minh. 
24. Nguyễn Thế Luyến: Kết hợp xương trong phẫu thuật lao cột sống. Luận 
văn chuyên khoa cấp 2 Chấn Thương Chỉnh Hình, 1993. 
25. Oga M, Arizono T, Takasita M, Sugioka Y (1993), Evaluation of the risk of 
instrumentation as a foreign body in spinal tuberculosis. Clinical and biologic 
study. Spine. 18(13):1890-4. 
26. Shi PH, Zhang J, Fan SW, Zhao K, Wan SL, Huang Y, Fang XQ, Zhao FDT 
(2003), Anterior instrumentation for the treatment of tuberculotic spinal 
deformity. Zhonghua Wai Ke Za Zhi 41(4):292-5. 
27. Võ Thành Phụng (1987). Điều trị biến chứng do lao cột sống bằng phẫu 
thuật tại thân đốt. Luận văn chuyên khoa cấp 2 Chấn Thương Chỉnh Hình, 
trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
28. Võ Văn Thành, Lê Kính, Vũ Tam Tĩnh, Nguyễn Thành Hiệp, Nguyễn Văn 
Điền, Bùi Đắc Lộc, Trần Tấn Phát, Hoàng Tiến Bảo (1981), Nhận xét về 
điều trị lao xương sống bằng phẫu thuật (174 ca). Báo cáo tại Hôi nghị 
chống lao toàn quốc Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu Chấn Thương Chỉnh 
Hình số 1. 
29. Võ Văn Thành (1995), Điều trị phẫu thuật lao cột sống dùng lối vào trước. 
Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh. 
30. Võ Văn Thành và CS (1997), Lối vào trước trong điều trị phẫu thuật lao cột 
sống thắt lưng. Công trình khoa học 1997 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh, tr 209-219. 
31. Võ Văn Thành và CS (2002), Điều trị phẫu thuật lao cột sống thắt lưng 
bằng kỹ thuật nội soi nhân ba trường hợp đầu tiên tại TP.HCM. Tạp Chí Y 
Học Tp HCM, Chuyên Đề Chấn Thương Chỉnh Hình, phụ bản số 1, tập 6, 
tr 99-108. 
32. Võ Văn Thành và CS (2002), Bước đầu điều trị phẫu thuật lao cột sống 
thắt lưng bằng kỹ thuật nội soi Mini-Open thắt lưng. Nhân bảy trường hợp 
đầu tiên tại Việt Nam. Hội nghị chuyên đề và tập huấn cột sống lầ thứ VII, 
hội nghị cột sống TP HCM, tr 110-135. 
33. Vũ Tam Tĩnh (2000), Lao xương khớp – Lao cột sống và khớp háng. Bài 
giảng bệnh học Chấn Thương Chỉnh Hình và phục hồi chức năng, tr 75-
80. 
34. Yilmaz C, Selek HY, Gurkan I, Erdemli B, B Korkusuz Z (1999), Anterior 
instrumentation for the treatment of spinal tuberculosis. J Bone Joint Surg 
Am 81(9): 1261-7.

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_voi_duong_mo_nho_cho_lao_cot_song_that_lu.pdf