Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững

Đánh giá nghiên cứu tiền cứu lâm sàng phẫu thuật kết hợp hai lối trong tư thế nằm ngang: lối trước giải ép,

hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực- thắt không vững qua ba cột.

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 1

Trang 1

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 2

Trang 2

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 3

Trang 3

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 4

Trang 4

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 5

Trang 5

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 6

Trang 6

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 7

Trang 7

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 8

Trang 8

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 9

Trang 9

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2960
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững

Phẫu thuật kết hợp trong tư thế nằm ngang: Lối trước giải ép, hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều mảnh ngực - thắt lưng không vững
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 87 
PHẪU THUẬT KẾT HỢP TRONG TƯ THẾ NẰM 
NGANG: LỐI TRƯỚC GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG VÀ LỐI 
SAU CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG CHO GÃY LÚN 
NHIỀU MẢNH NGỰC- THẮT LƯNG KHÔNG VỮNG 
Lê Minh Trí* Võ Văn Thành* 
TÓM TẮT 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu lâm sàng 
Mục tiêu: Đánh giá nghiên cứu tiền cứu lâm sàng phẫu 
thuật kết hợp hai lối trong tư thế nằm ngang: lối trước giải ép, 
hàn xương và lối sau cố định ốc chân cung cho gãy lún nhiều 
mảnh ngực- thắt không vững qua ba cột. 
Phương pháp và tư liệu: Nhóm 34 BN (BN) được phẫu 
thuật áp dụng kết hợp hai lối trong tư thế nằm ngang với lối 
sau cố định ốc chân cung và lối trước giải ép- ghép liên thân 
đốt và cố định dụng cụ. Đây là cấu hình dụng cụ cực ngắn 
cho giải ép và nắn chỉnh cột sống. 
Nam: 17 ca. Nữ: 17 ca. Tuổi TB: 39. Loại trừ các ca gãy 
xương sống do loãng xương. Thời gian theo dõi TB: 40 
tháng. Các kết quả về thời gian phẫu thuật, máu mất và sự 
dóng hàng theo mặt phẳng dọc được khảo sát. Đánh giá thần 
kinh được thực hiện theo hệ thống Frankel cải biên. Sự hàn 
xương đánh giá bằng phim X quang thường qui. 
Kết quả: Thời gian mổ TB: 237 phút. Máu mất khi mổ TB: 
962 ml. Hầu hết BN đi lại ba ngày sau mổ. Trong số 28 BN 
có biến chứng thần kinh có 83% phục hồi vận động hoàn toàn 
và 17% phục hồi vận động một phần. Góc còng TB trước mổ 
là 29.2 độ. Độ sửa chữa góc còng TB là 23.2 độ. Góc còng 
mất sau thời gian theo dõi là 1.41 độ. Không biến chứng dụng 
cụ. Hàn xương sau theo dõi là 100%. 
Kết luận: Kết quả tốt trong phòng còng cột sống và sự 
hàn xương tốt đạt được trong phẫu thuật kết hợp hai lối trước 
và sau trong một thì mổ với tư thế nằm ngang và cố định- nắn 
chỉnh bằng ốc chân cung phía sau và đồng thời giải ép- ghép 
xương- cố định cột sống phía trước. Cấu hình cực ngắn cố 
định riêng tầng bệnh này có thể đóng góp thêm một chọn lựa 
điều trị phẫu thuật cho gãy lún nhiều mảnh ngực- thắt lưng 
không vững. 
Từ khóa: Phẫu thuật kết hợp hai lối trong tư thế nằm 
ngang, lối trước, giải ép, hàn xương, cố định- nắn chỉnh, ốc 
chân cung, cấu hình cực ngắn, gãy lún nhiều mảnh ngực- 
thắt lưng không vững. 
ABSTRACT 
THE ONE STAGE COMBINED APPROACHES IN 
LATERAL DECUBITUS IN USING THE ANTERIOR MINI-
OPEN THORACOTOMY OR LUMBOTOMY FOR 
DECOMPRESSION- INTERBODY FUSION- FIXATION 
AND POSTERIOR PEDICLE SCREW FIXATION FOR 
UNSTABLE THORACOLUMBAR BURST FRACTURES. 
Study design: A prospective clinical study. 
*Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình Email: Email: 
trilemi@gmail.com 
Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, 
BV Chấn thương Chỉnh hình, TP. HCM, Việt Nam 
Objective: The purpose of this study was to evaluate 
prospectively the one stage combined approaches in lateral 
decubitus in using the anterior mini-open thoracotomy or 
lumbotomy for decompression- interbody fusion- fixation and 
posterior pedicle screw fixation for unstable thoraco-lumbar 
burst fractures through three columns. 
Method and materials: A series of 34 consecutive 
patients were surgically managed in lateral decubitus 
position with posterior pedicle screws fixation combined 
with mini-open anterior decompression- interbody fusion 
and fixation. This is the most ultra-short construct. There 
were 17 males and 17 females; the mean age was 39 years. 
Patients with osteoporotic delayed vertebral body collapse 
were excluded. The mean follow-up period was 40 months. 
Surgical outcomes such as surgical time, blood loss and 
sagittal alignment were investigated. A neurological 
assessment was performed by a rating system based on the 
modified Frankel scale. An interbody fusion was judged 
using plain X-ray. 
Results: The mean operative time was 237 min and the 
mean operative bleeding was 962 ml. Most of the patients 
were ambulatory within 3 days after surgery. Of the 28 
patients with neurological injury the good results were 
obtained with 83% complete recovery and 17% incomplete 
recovery. The mean local kyphosis angle was 29.2 kyphotic 
preoperatively. The mean correction angle was 23.2 and 
correction loss was 1.41. No instrumentation failure was 
observed and the postoperative fusion rate was 100%. 
Conclusions: Good results in preventing the kyphosis 
and good fusion were obtained with posterior/anterior 
combined surgery in one stage lateral decubitus with 
posterior pedicle screws fixation and reconstruction by 
simultaneous decompression- strut grafting- anterior fixation. 
This ultra short segmental fixation can be offered as excellent 
option for surgical management for unstable thoracolumbar 
burst fractures. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gãy lún nhiều mảnh là loại gãy thường gặp nhất 
ở vùng cột sống ngực-thắt lưng gây mất vững cột 
sống và tổn thương thần kinh với tỉ lệ khá cao 
47%.16 Nếu không được điều trị tích cực kịp thời 
thì bệnh nhân (BN) bị tàn tật thậm chí tử vong do 
các biến chứng do nằm lâu như: loét thiêng, viêm 
phổi, nhiễm trùng đường tiểu 
Phẫu thuật có chỉ định trong khoảng 20-30% 
trong gãy cột sống lưng thắt lưng. Mục tiêu phẫu 
thuật là giúp BN phục hồi thần kinh, đủ vững để 
tập vận động sớm tránh được các biến chứng. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
88 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
Đối với các trường hợp gãy lún nhiều mảnh 
lưng-thắt lưng không vững cả ba cột; phẫu thuật 
giải ép và cố định vũng rất quan trọng. Nghiên cứu 
phẫu thuật kết hợp hai lối giúp đồng thời kiểm soát 
hai phẫu trường không thay đổi tư thế: lối trước 
với đường mổ nhỏ ít xâm nhập giải ép- ghép xương 
và lối sau cố định dụng cụ đảm bảo sự hàn xương 
và cột sống đủ vững để BN ngồi lên tập phục hồi 
chức năng sớm. Đây là mục tiêu báo cáo này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Tất cả BN gãy lún nhiều mảnh ngực-thắt lưng 
(Ngực 12 đến thắt lưng 3) không vững qua 3 cột 
(theo phân loại của Denis) đến sớm có hay không 
có biến chứng thần kinh, cụ thể chỉ định phẫu thuật 
như sau: 
- Gãy  ... imar 7 1,4 96 
KẾT LUẬN 
Điều trị gãy lún nhiều mảnh cột sống ngực-thắt 
lưng không vững qua 3 cột bằng phẫu thuật kết hợp 
hai lối trước-bên và sau cùng một thì mổ trong tư 
thế nằm ngang rất hiệu quả: giúp BN phục hồi 
khiếm khuyết thần kinh và cố định vững để sớm 
tập luyện phục hồi, tái nhập sinh hoạt cộng đồng 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 93 
xã hội. Đây là một phương pháp chọn lựa tốt trong 
tay người Phẫu Thuật Viên lành nghề. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Acosta F. and al. (2008), Biomechenical comparision of three fixation 
techniques for unstable thoracolumbar burst fractures. Laboratory 
investigation, J Neurosurg Spine, 8(4), pp 341.346. 
2. Argenson C. (1993), Classification of thoracolumbar spine fractures. 
Thoracolumbar spine fractures, Raven Press. pp.131.156. 
3. Benjamin Ulmar (2010), Inter. and intra.observer reliability of the Cobb angle 
in the measurement of vertebral, local and segmental kyphosis of traumatic 
lumbar spine fractures in the lateral X –ray, Arch Ortho Trauma Surg, DOI 
10.1007/ s00402.010.1104.5. 
4. Benjamin Ulmar (2010), Inter. and intra.observer reliability of the vertebral, 
local and segmental kyphosis in 120 traumatic lumbar and thoracic burst 
fractures: evaluation in lateral X.rays and sagittal computed tomographies, 
European Spine Journal, Vol 19, pp 558.566. 
5. Bộ Môn Giải Phẩu (1999), Giải phẫu người, Trường Đại Học Y.Dược 
TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học. 
6. Braford D. S, McBride G. G (1987), Surgical management of thoracolumbar 
fractures with incomplete neurologic deficit, Clinical Orthopaedics, 218, pp 
201 .216. 
7. Châu Văn Đính (2003), Điều trị gãy nhiều mảnh cột sống lưng.thắt lưng 
bằng phẫu thuật lối truớc bên với nẹp tự chế bằng thép sản xuất trong 
nước, Luận án chuyên khoa II. Đại Học Y.Dược TPHCM. 
8. Christian Knop (2009), Combined posterior – anterior stabilisation 
thoracolumbar injuris utilising a vertebral body replacing implant, Eur. Spine 
J 18, pp 949 – 963. 
9. D. Briem and al (2004), Factors influencing the quality of life after burst 
fractures of the thoracolumbar transition, Arch Orthop Trauma Surg,Vol 124, 
pp 461–468. 
10. Denis F (1983), Spinal instability as defined by the three.column spine 
concept in acute spinal trauma, Clinical Orthopaedics. (189), pp 65.76. 
11. Denis F. (1984). Acute thoracolumbar burst fracture in the absence of 
neurologic deficit, Clinical Orthopaedics. (189), pp.142.149. 
12. Dimar JR 2nd and al, (1996), Thoracolumbar burst fractures treated with 
combined anterior and posterior sugery, Am J Orthop, pp 159 – 165. 
13. Everard Munting (2010), Surgical treatment of post.traumatic kyphosis in 
the thoracolumbar spine: indications and technical aspects, European Spine 
Journal, Vol 19, pp S69–S73. 
14. Ferguson R.L (1984), A mechanistic classification of thoracolumbar spine 
fractures, Clin.Orthop. (189), pp. 77.88 
15. Gaines, Robert W., JR., MD (2000), The use of pedicle screw internal 
fixation for the operative treatment of spinal disorders,J. Bone joint Surg. 
(82A), pp 1458.76. 
16. Gafin SR (1998), Thoracic and upper lumbar spine injuries, Skeletal 
Trauma, Vol.1.pp. 947.1034 
17. Heiko Koller (2008), Long–term investigation of non surgical treatment for 
thoracolumbar and lumbar burst fractures: an outcome analysis in sight of 
spinepelvic balance, Eur.Spine J 17. pp 1073.1095 
18. Helton L (2007), Low thoracic and lumbar burst fractures: radiographic and 
funtional outcomes, European Spine Journal, Vol 16, pp 1934 – 1943. 
19. Hiroyuki Hashidate (2006), Pseudoarthrosis of vertebral fracture: 
radiographic and characteristic clinical features and natural history,. Journal 
of Orthopaedic Science, Vol 11, pp 28.33. 
20. Hoàng Tiến Bảo, Võ Văn Thành, Vũ Tam Tỉnh (1980). Nhận xét 100 trường 
hợp mổ lao xương sống ở người lớn dùng lối vào trước. Tập san Y Học 
Việt Nam. Tập 98, Tr1.15. 
21.Hoàng Tiến Bảo, Vũ Tam Tỉnh, Võ Văn Thành, Nguyễn Thành Hiệp (1976 
– 1982), Cố định gãy cột sống bụng kèm liệt. Kỷ yếu công trình nghiên cứu 
khoa học Sở Y tế TPHCM Tập 2, trang 25.27. 
22. Kaneda K and al. (1997), Anterior decompression and stabilization with the 
Kaneda device for thoracolumbar burst fractures associated with 
neurological deficits. The Journal of Bone and Joint Surgery. Vol. 79.A(l), 
pp.69.83. 
23. Keith H. Bridwell, Anterior Fresh Frozen Structura Allografts in the Thoracic 
and Lumbar Spine, Spine Volume 20, Number 12, pp 1410 – 1418. 
24. Kristen Radcliff, (2012), Does the load.sharing classification predict 
ligamentous injury, neurological injury, and the need for surgery in patients 
with thoracolumbarburst fractures?, J Neurosurg Spine, 
Vol 16, pp 534–538. 
25. Joon Y.Lee, Vaccaro AR and al (2005), Thoracolumbar injury classification 
and severity score: a new paradigm for the treatment of thoracolumbar spine 
trauma, Journal Orthopaedic Science, Vol 10, pp 671.675. 
26. J. S. Butler and al (2005), Functional outcome of burst fractures of the first 
lumbar vertebra managed surgically and conservatively, International 
Orthopaedics (SICOT), Vol 29, pp 51–54. 
27. L.A Muller (2006), The phenomenon and efficiency of ligamentotaxis after 
dorsal stabilization of thoracolumbar burstfractures, Arch Ortho Trauma Surg 
126, pp 364 – 368. 
28. Li.Yang Dai, MD, PhD, (2008), Plain Radiography Versus Computed 
Tomography Scans in the Diagnosis and Management of Thoracolumbar 
Burst Fracture, Spine Volume 33, Number 16, 
pp E548 – E552. 
29. M Machino and al, (2011), Posterior/ anterior combined surgery for 
thoracolumbar burst fractures – posterior instrumentation with pedicle screws 
and laminar hooks, anterior decompression and strut grafting, Spinal Cord, 
Volume 49, pp 573 – 579. 
30. Magerl F. (1994), A comprehensive classification of thoracic and lumbar 
injuries, European Spine Journal, Vol 3, No 4, pp. 184 .201. 
31. Marco Teli and al (2005), Radiographic outcome of vertebral bone bruise 
associated with fracture of the thracic and lumbar spine in adults, European 
Spine Journal, Vol 14, pp 541.545. 
32. McDonough PW and al, (2004), The Management of Acute Thoracolumbar 
Burst Fractures with Anterior Corpectomy and Z – Plate Fixation, Spine, Vol 
19 (17), pp 1741 – 1744. 
33. M.Reinhold (2000), Operative treatment of 733 patients with acute 
thoracolumbar spinal injuries: comprehensive results from the second, 
prospective, internet.based multicenter study of the Spine Study Group of the 
German Association of Trauma Surgery, Eur Spine J (19), p.p 1657 .1676. 
34. M.Tezer (2005), Surgical outcome of thoracolmbar burst fractures with 
flexion.distraction injury of the posterior elements, International Orthopaedics 
(SICOT) 29, pp 347 – 350. 
35. Mukund M and al (2009), Thoracolumbar burst fracture with complete 
paraplegia: rationale for second.stage anterior decompression and fusion 
regarding functional outcome, Journal Orthopaedic Traumatology, Vol 10, pp 
83–90. 
36. Murat Altay (2007),Treatment of unstable thoracolumbar juntion burst 
fractures with short or long segment posterior fixation in Magerl type A 
fractures, Eur. Spine J 16. pp 1145 . 1155. 
37. Nguyễn Trọng Tín (2003), Một số kích thước thân đốt sống ngực và thắt 
lưng đo trên xương khô người Việt Nam, Hình thái học, Tập 13, tr.37.40 
38. Nguyễn Trọng Tín (2008), Tình hình chấn thương cột sống ngực thắt lưng 
tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình, Hội Nghị Thường Niên Kết Hợp: 
Lần thứ XV Hội Chấn Thương Chỉnh Hình và lần thứ XIV Hội Chỉnh Hình 
Nhi, tr.269.275. 
39. Nguyễn Trọng Tín (2010), Điều trị phẫu thuật gãy lún nhiều mảnh cột sống 
lưng thắt lưng bằng phương pháp giải ép tối thiểu. Luận Án Tiến Sĩ Y Học. 
Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
40. Nguyễn Văn Thạch (2007), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật gãy cột sống 
ngực .thắt lưng không vững, không liệt tủy và liệt tủy không hoàn toàn bằng 
dụng cụ Moss Miami, Luận án Tiến Sĩ, Học viện Quận Y 
41. Nicole vander Roer (2005), Management of traumatic thoracolumbar 
fractures: a systematic review of the literature, Eur.Spine J 14, pp 527.534. 
42. Patrick W.Hitchon and al (2006), Comparison of anterolateral and posterior 
approaches in the management of thoracolumbar burst fractures, J 
Neurosurg Spine, Vol 5, pp 117–125. 
43. Patrick Weninger and al (2009), Conservative management of 
thoracolumbar and lumbar spine compressionand burst fractures: funtional 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
94 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
and radiographic outcomes in 136 cases treated by closed reduction and 
casting, Arch Ortho Trauma Surg, Vol 129, pp 207.219. 
44. Phạm Ngọc Công, Võ Văn Thành (2006), Phẫu thuật lối trước thắt lưng 
với đường mổ nhỏ để giải ép – ghép xương – cố định dụng cụ Kaneda 
cho gãy lún nhiều mảnh cột sống thắt lưng, Kỷ yếu Hội Nghị Thường Niên 
lần thứ XIII, Hội Chấn Thương Chỉnh Hình TPHCM, tr.131.132 
45. Shuhail Afzal (2008), Short segment pedicle screw instrumetation and 
augmentation vertebroplasty in lumbar burst fractures: an experience, Eur 
Spine J, Vol 17, pp 336.341. 
46. Tanguy A (1993), Biomechanics of the normal thoracolumbar spine and 
their application to fractures, Thoracolumbar Spine Fractures, Raven Press, 
Ltd, New York, pp. 45 – 57. 
47. Thomas Mc Cormack and al, (1994), The Load Sharing Classification of 
spine fractures, Spine 19, Volum 15, pp 1741.1744. 
48. Tiber Bence (2007), Two column lesions in the thoracolumbar junction: 
anterior, posterior or combined approach? A comparative biomechanical in 
vitro investigation, Eur. Spine J 16, pp 813.820. 
49. Tổng Hội Y Dược Học Việt Nam (1991), Phục hồi chức năng cho BN bị 
chấn thương tủy sống, Phục Hồi Chức Năng, tr.483.511. 
50.Vacaro AR and al (2003), Diagnosis and management of thoracolumbar 
spine fractures, the journal of bone and joint surgery, JBJS ORG, Vol 85, pp 
2456 – 2470. 
51. Vacaro AR and al. (2005), The thoracolumbar injury severity score, J. Spinal 
Disord. Tech, Vol.18 (3), pp.209.215. 
52. Vacaro AR and al. (2005), A new classification of thoracolumbar injuries: 
The importance of injury morphology, the integrity of the posterior 
ligamentous complex, and neurologic status, Spine, Vol.30, pp.2325 – 2333. 
53. Võ Văn Thành (1994), Dịch tể học chấn thương cột sống và tổn thương 
tủy sống lưng . thắt lưng, Hội Thảo Y Dược Học Việt Pháp lần thứ ba, 
TPHCM, tr.123.152. 
54. Võ Văn Thành (1994), Điều trị phẫu thuật gãy trật cột sống lưng thắt lưng 
kèm liệt bằng hai đường mổ phối hợp trước sau để dễ nắn, kết hợp xương 
lối trước, Luận văn chuyên khoa cấp II. Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. 
55. Võ Văn Thành (1995), Điều trị phẫu thuật lao cột sống dùng lối vào trước, 
Luận Án Phó Tiến Sĩ Khoa Học Y Dược. Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
56. Võ Văn Thành (2006), Lịch sử hình thành và phát triển ngành cột sống Việt 
Nam trong hơn ba mươi qua tại TP.Hồ Chí Minh, Kỷ yếu Hội Nghị Chấn 
Thương Chỉnh Hình lần XIII – 2006, tr 94.105. 
57. Vũ Tam Tỉnh (1997), Điều trị gãy trật cột sống lưng thắt lưng với dụng cụ 
kết hợp xương gắn bám vào cuống cung và bảng sống, Luận Án Phó Tiến 
Sĩ Y Học. Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
58. Vũ Tam Tỉnh (2003), Chấn thương cột sống.tủy sống lưng thắt lưng, Bệnh 
học phẫu thuật thần kinh. Nhà xuất bản Y học,tr. 270.283. 
59. Vũ Viết Chính (2000), Giải ép – Ghép xương liên thân đốt và nẹp ốc trong 
điều trị gãy lún nhiều mảnh lưnh thắt lưng. Luận án chuyên khoa II, Đại Học 
Y.Dược TPHCM. 
60. Won Man Park (2009), Biomechanical comparison of instrumentation 
techniques in treatment of thoracolumbar burst fractures: a finite element 
analysis, Journal of Orthopaedic Science, Vol 14, pp 443–449. 
61. Wood KB and al. (2005), Anterior versus posterior treatment of stable 
thoracolumbar burst fractures without neurologic deficit, J. Spinal Disord. 
Tech, Vol.18 (suppl.l), pp. S15.S23. 
62. Wood KB and al (2005), Assessment of two thoracolumbar fracture 
classification systems as used by multiple surgeons , The journal of bone 
and joint surgery, JBJS ORG, Vol 87, No 7, pp 1423 – 1429. 
BỆNH ÁN MINH HỌA 
Nguyễn Thị Bích P, 40 tuổi, Nghề nghiệp: Buôn 
bán. 18 giờ 11/8/2009. BN đi qua đường bị xe gắn 
máy đụng té, sau tai nạn bị liệt hạ chi và bí tiểu và 
nhập viện BVCTCH vì đau thắt lưng, dị cảm hạ 
chi, liệt gần hoàn toàn hạ chi sức cơ 1/5 và bí tiểu 
(Frankel cải tiến B). Khảo sát hình ảnh học: Góc 
còng tại chỗ 380, góc còng riêng vùng 500, độ lún 
bờ trước thân đốt sống 63%, độ lún bờ sau thân đốt 
sống 6,85%. Vị trí chèn góc sau trên, tỉ lệ xâm 
nhập ống sống 65%, tổn thương cột 3: gãy chân 
cung phải, gãy mấu khớp trái và gãy mấu gai TL1. 
Chẩn đoán: Gãy lún nhiều mảnh TL1 không 
vững qua 3 cột, liệt gần hoàn hạ chi, bí tiểu 
(Frankel B). Theo phân loại điểm chấn thương cột 
sống ngực-thắt lưng của Vaccro AR: 9 điểm (loại 
gãy: 3, tình trạng thần kinh: 3, phức hợp dây chằng 
sau: 3) có chỉ định phẫu thuật. Theo phân loại phân 
bố lực của Mc Cormack: 8 điểm (số lượng mảnh 
vụn: 2, mức độ di lệch mảnh gãy: 3, độ còng thân 
đốt sống: 3) có chỉ định phẫu thuật. 
Điều trị: Phẫu thuật kết hợp hai lối: trước-bên và 
sau, cùng một thì mổ, BN trong tư thế nằm ngang. 
Độ sửa chữa còng rất tốt từ 30 xuống còn 0 độ sau 
mổ. 
Sau theo dõi 40 tháng không đổi. 
Hình 1. X quang trước mổ. Góc còng riêng vùng 50 độ 
và còng thân đốt 38 độ. 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 95 
Hình 2. X quang Cắt Lớp Điện Toán cho thấy gãy rất nặng qua ba cột và mảnh 
gãy xâm nhập ống sống gây chèn ép tủy sống 
Hình 3. X quang sau mổ nắn chỉnh rất tốt. Góc còng riêng vùng còn 0 độ. 
Hình 4. X quang sau mổ 6 tháng duy trì nắn chỉnh rất tốt. 
Góc còng riêng vùng không thay đổi 0 độ. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
96 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
Hình 5. X quang sau mổ 40 tháng 
Hàn xương độ 1, góc nghiêng bên 0 độ, góc còng riêng vùng 0 độ. 
Hình 6. Bệnh nhân tái khám sau 40 tháng. Vết mổ trước và sau tốt 

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_ket_hop_trong_tu_the_nam_ngang_loi_truoc_giai_ep.pdf