Phát triển năng lực giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua các hoạt động ứng dụng, bài tập tình huống
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ
hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách đối với giáo
dục về đào tạo con người, đào tạo nguồn nhân lực cho thời đại mới. Nghị quyết
Đại hội TW Đảng khóa XII đặt ra mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nhằm hướng đến xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân
văn đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mở cửa, hội nhập
quốc tế. Một trong 6 giải pháp để đạt được mục tiêu đó là: Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng
coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học.Tập trung đổi mới
chương trình, SGK; đổi mới phương pháp, mục tiêu dạy và học, chú trọng giáo
dục phát huy tư duy sáng tạo, phẩm chất năng lực; đổi mới thi cử, kiểm tra, bảo
đảm chất lượng đầu ra. Chuyển từ quan điểm dạy học truyền thống: Dạy chữ -
dạy nghề - dạy người sang Dạy người - Dạy chữ - Dạy nghề, trong đó đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển năng lực giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua các hoạt động ứng dụng, bài tập tình huống
0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------------------------ NGUYỄN THỊ ÁI LIÊN TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CẤP TIỂU HỌC NĂM HỌC 2017-2018 NỘI DUNG: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Tháng 10, 2017 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do biên soạn tài liệu: Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách đối với giáo dục về đào tạo con người, đào tạo nguồn nhân lực cho thời đại mới. Nghị quyết Đại hội TW Đảng khóa XII đặt ra mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm hướng đến xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân văn đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế. Một trong 6 giải pháp để đạt được mục tiêu đó là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học.Tập trung đổi mới chương trình, SGK; đổi mới phương pháp, mục tiêu dạy và học, chú trọng giáo dục phát huy tư duy sáng tạo, phẩm chất năng lực; đổi mới thi cử, kiểm tra, bảo đảm chất lượng đầu ra. Chuyển từ quan điểm dạy học truyền thống: Dạy chữ - dạy nghề - dạy người sang Dạy người - Dạy chữ - Dạy nghề, trong đó đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo đã dự kiến chuẩn đầu ra cho các cấp học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông gồm sáu phẩm chất và chín năng lực. Trong số chín năng lực học sinh cần hình thành và phát triển thì năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng cần hình thành và phát triển, đặc biệt cần phải đi trước một bước so với các năng lực khác, vì nó là tiền đề, là cơ sở cho việc phát triển các năng lực khác. Đồng thời, đây cũng là một năng lực cốt lõi cần phát triển ở học sinh, giúp các em làm chủ bản thân, làm chủ các tình huống đặt ra trong cuộc sống, giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất bằng con đường tư duy và ngôn ngữ. Nếu giao tiếp tốt các em có thể thành công dễ dàng trong cuộc sống, thể hiện tư duy, trí óc nhanh nhạy, khéo léo và biệt tài ngoại giao. Đúng như Brian Tracy đã khẳng định: “Giao tiếp là một kĩ năng mà bạn có thể học. Nó cũng giống như đi xe đạp hay tập đánh máy. Nếu bạn sẵn sàng nhọc công vì nó, bạn có thể nhanh chóng cải thiện chất lượng của mọi phần cuộc sống của mình”. Việc tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng, phẩm chất, đặc biệt là năng lực giao tiếp không phải là mới tuy nhiên quá trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập, vận dụng được các đơn vị kiến thức trong mỗi tiết học, mỗi hoạt 2 động giáo dục vào trong cuộc sống hàng ngày vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể trong mỗi giáo viên. Một thay đổi cần làm cụ thể, thiết thực và quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân, năng lực giao tiếp là đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục, cách đánh giá học sinh, đặc biệt là đổi mới cách thức soạn bài, thiết kế các hoạt động ứng dụng, các bài tập tình huống nhằm phát triển tối đa năng lực, phẩm chất của học sinh. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên tiểu học nói chung, giáo viên Tiếng Anh đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn, chưa đạt yêu cầu về năng lực sư phạm, một số nhà giáo tinh thần trách nhiệm chưa cao, ngại đổi mới. Sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng, năng lực chưa được quan tâm. Nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc tiếp cận với phương pháp giảng dạy tiên tiến, việc vận dụng, kết hợp các hình thức và phương pháp dạy học, các cách thức tổ chức hoạt động học theo hướng nâng cao năng lực cho học sinh, chưa thực sự tạo cơ hội cho học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, thiếu tự tin, thiếu linh hoạt khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Nhằm góp phần hỗ trợ cán bộ quản lý các nhà trường, giáo viên tiếng Anh tiểu học về nhận thức, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học và các kĩ thuật thiết kế các hoạt động dạy học, các hoạt động ứng dụng theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn tài liệu: Phát triển năng lực giáo tiếp cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động ứng dụng và các bài tập tình huống. 2. Mục tiêu của tài liệu: Giúp cán bộ quản lí và giáo viên tiếng Anh: - Hiểu sâu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. - Các hoạt động ứng dụng, các bài tập tình huống phát triển ngăng lực giao tiếp cho học sinh. - Có kĩ năng thiết kế các bài tập tình huống, tổ chức các hoạt động ứng dụng phát triển năng lực giao tiếp. 3. Cấu trúc nội dung tài liệu: Ngoài phần Mở đầu, nội dung chính của tài liệu gồm 4 phần: 3 Phần 1. Những vấn đề cơ bản về dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Phần 2. Hoạt động ứng dụng với các bài tập tình huống phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. Phần 3. Cách thức thiết kế các hoạt động ứng dụng, bài tập tình huống phát triển ... 2: Share ideas Step 3: Listen and repeat II. Practice: Activity 2: Point and say Step 1: Aims of this activity - Ask and answer about someone’s age Step 2: Focus on the structure, pre-teach vocabulary Step 3: Modelling Step 4: Point and say III. Production: Activity 3: Let’s talk Aims: Ss can use the new structure in a particular situation. Step 1: Draw your family picture with the following symbol: Step 2: Work in pairs, ask and answer about your picture. Step 3: Introduce about your family 2. Thực hiện giờ dạy học 39 Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau: 2.1. Khởi động hoặc Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (Warm-up) Hoạt động này nhằm giúp học sinh (HS) huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. GV nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu HS đưa ra ý kiến nhận xét về các vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề. Cần hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của HS thông qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp các em huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong HS. Việc trao đổi với GV có thể thực hiện sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm. 2.2. Bài mới (New lesson) Hoạt động cơ bản, giới thiệu ngữ liệu (Presentation) Hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề. Có thể đặt các loại câu hỏi để HS tìm hiểu kiến thức liên quan trực tiếp đến các nội dung trong chủ đề hoặc câu hỏi sáng tạo khuyến khích các em tìm hiểu thêm kiến thức liên quan ngoài nội dung trình bày trong chủ đề. Cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, HS phải trình bày kết quả thảo luận với GV. Hoạt động thực hành (Practice) Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành, giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Hoạt động ứng dụng (Production) Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. 40 Với hoạt động này, HS có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, có thể thực hiện với cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo hoặc xã hội. Đa số hoạt động ứng dụng của môn ngoại ngữ được thực hiện ngay ở lớp học hay trong nhà trường, Ví dụ: Khi HS học bài học về số đếm. GV đưa ra mục tiêu: Sau bài học: - Hs có thể đếm được từ 1-100 - Hs có thể nói tuổi của người thân. Nếu chỉ dừng lại với những mục tiêu trên thì chỉ mới đạt ở mức độ Học để biết, học để làm. Và năng lực của học sinh mới chỉ dừng lại ở Language competence (khả năng ngôn ngữ), chưa thể hiện được Language Performance (biểu đạt ngôn ngữ). Vì vậy GV nên thiết kế hoạt động mang tính ứng dụng. Chẳng hạn như: Talk about the number you love. I love number 4. My daughter is 4 years old. My family has 4 people. My house has 4 rooms. There are 4 students in my groups. Như vậy có thể thấy rằng bằng việc tạo ra một hoạt động ứng dụng. GV đã tạo cơ hội cho học sinh đưa những con số khô cứng thành những con số biết nói qua tư duy hồn nhiên của HS. 2.3. Hoạt động kết nối ở nhà (Homelink) Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. GV giao cho HS những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và hướng dẫn các em tìm những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho HS nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng để HS tìm đọc thêm. Phương thức hoạt động là làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở nhà, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập đánh giá năng lực. Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc. Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH trong nhiều năm qua ở trường phổ thông, là những điều mà các GV, các đơn vị có thành tích tốt trong dạy học đã làm. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn 41 bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học. II. Một số thiết kế minh họa: 1. Tiếng Anh 3, Tập 1: UNIT 2: WHAT’S YOUR NAME? Lesson 1: Part 1,2,3 I. Objectives: By the end of this unit, Ss will be able to: - Know 6 proper names, 4 words: my, what, your, name. - Ask and answer questions about one’s name. - Make question to know their name when meeting a strange person. - Express their concern with a new comer. - Make a Greeting card III. Production: Activity: Let’s talk Aims: Ss can use the new structure in a particular situation. Step 1: Imagine you are in an international class, teacher ask you to choose a foreign name for easy calling. Think of a name you like best. - Tony, Linda, Joe, Lemon..... Step 2: Work in pairs, ask and answer about your names. Step 3: Introduce yourself. Each person takes turn to stand up. Cues: - Hello. - I am Tony. How are you? Class: I’m fine. Thank you IV. Homelink: Draw a greeting card. Hello, I am Mai 42 2. Tiếng Anh 3, Tập 1: UNIT 10: WHAT DO YOU DO AT BREAK TIME? Lesson 2: Part 4,5,6 I. Objectives: By the end of this unit, Ss will be able to: - Revise the words of activities at break time through listening, reading a short paragraph. - Use the information from the reading to write about break time activities. - Write about their own break-time activities. - Present a group poster about break-time activities. III. Production: Activity: Write it out (using the technique “Khăn trải bàn”)Aims: Ss can write out their break-time activities Step 1: Prepare a poster with 4 corners for 4 persons, the leader ask group members “What do you do at break time?” and write their answers in their corner: Step 2: The representative of groups to tell about their break- time activities. IV. Homelink: Write a message to your headmaster to say that you wish to do these activities at school break-time. I play chess In my group, H plays... - H plays. - N plays.. - M and A play 43 3. Tiếng Anh 4, Tập 2: UNIT 13: WOULD YOU LIKE SOME MILK? Lesson 1: Part 1,2,3 I. Objectives: By the end of this unit, Ss will be able to: - Know six words of food and drink (orange juice,.). - Ask and answer questions about someone’s favourite drink and food.. - Make question to know their name when meeting a strange person. - Express their concern with their friend’s hobby. - Make a survey to investigate everybody’s favourite drink and food III. Production: Activity: PROJECT Step 1: Draw a food or drink you like best, do not let your friend know your picture. Step 2: A member is doing the survey with 4 or 6 other members in group and make report n front of class. EX: Nam, What is your favourite food? Survey sheet: Name Favourite food Favourite Nam Beef Milk Dear Ms.., At break-time, WE LIKE 1. Play traditional games 2. Read books 3. Drink milk tea 4. Do sport dancing 5. .. BEEF MILK 44 Hoa Fish Milk N K X Y Cues for report: - I have interviewed 5 persons about favourite food and drink. - About drink, Nam and Hoa like milk. - .. Step 3: The representative of groups to tell about their reports. IV. Homelink: Design your favourite menu to suggest to your mother for tomorrow dinner MENU FOR TOMORROW DINNER From: Daughter To: Mom 1. Rice 2. Fried chicken 3. Pork 4. Vegetable 5. Fruits: Banana 45 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Dạy học ngôn ngữ (DHNN) là lĩnh vực giáo dục gồm các môn học vừa mang tính công cụ, vừa mang tính đặc thù nhằm hướng đến mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp, thẩm mỹ và phát triển các phẩm chất nhân văn cho học sinh (HS). Vì thế dạy học ngôn ngữ nói chung và dạy học ngoại ngữ nói riêng phải đặc biệt được coi trọng phát triển. Trong trường phổ thông, dạy học ngôn ngữ theo hướng đổi mới được thực hiện ở tất cả các môn học, trong đó tiếng Việt - ngữ văn, ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2 và tiếng dân tộc là những môn học cốt lõi. Tiếng Anh là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Mục tiêu đề ra cho học sinh tiểu học đối với bộ môn Tiếng Anh là đạt năng lực ngoại ngữ bậc 1 (A1), trong đó ghi rõ “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ”. Trong quá trình giảng dạy, nhiều GV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh, nhiều lớp học đã thực sự trở thành tốt cho HS thực hành ngoại ngữ. Tuy nhiên, các hoạt động ứng dụng, bài tập tình huống vẫn chưa được thực thực hiện thường xuyên dẫn đến các em còn thiếu tự tin, nhút nhát, chưa cởi mở, chưa mạnh dạn bày tỏ quan điểm hay ý kiến của mình và thường thiếu phản ứng trước các tình huống thực tiễn. Các em còn thiếu các kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, kỹ năng tư duy tích cực, kỹ năng thuyết trình......Để nâng cao kỹ năng, năng lực giao tiếp tiếng Anh cho học sinh, GV phải thường xuyên tổ chức các hoạt động, các tình huống ứng dụng, các tình huống có vấn đề để giúp HS có nhiều nhất các cơ hội được nói, được giao tiếp kiến thức ngôn ngữ mình đang học. Phát triển kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp tiếng Anh không những là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay mà còn nhằm hỗ trợ hình thành và phát triển toàn diện trí tuệ và nhân cách cho học sinh tiểu học. Để sử dụng tốt các nội dung tài liệu bồi dưỡng, các nhà trường, các CBQL, giáo viên tiếng Anh cần lưu ý một số vấn đề sau: 1. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hoạt động của giáo viên và học sinh hợp lý, tập trung vào trọng tâm, dạy sát đối tượng, huy động tất cả kiến thức sẵn có về văn hóa, xã hội cũng như ngôn 46 ngữ của học sinh trong luyện tập ngôn ngữ, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài, thúc đẩy động cơ học tập, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập ngoại ngữ của học sinh, đặc biệt coi trọng rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày trước lớp, trước tập thể bằng tiếng Anh. 2. Phát huy tính sáng tạo, tích cực của học sinh, đặc biệt là trong khâu chuẩn bị bài mới cần phải có nội dung rõ ràng. Cần phải tạo một không khí lớp học thân thiện và hợp tác lấy “động viên, khuyến khích” làm trọng. Xây dựng và bồi đắp niềm đam mê học ngoại ngữ trong học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, hội thi đố vui, hùng biện. Rèn luyện cho học sinh tư duy phản biện “critical thinking” thông qua hệ thống câu hỏi mở (“open-ended” questions or referential questions). Đa dạng hóa các hoạt động trong lớp. Nên tạo yếu tố mới bất ngờ trong mỗi giờ học. Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh, giúp học sinh học tập từ chính lỗi học sinh và bạn bè. Tạo môi trường học ngoại ngữ trong trường và lớp học để học sinh có nhiều cơ hội luyện tập sử dụng ngôn ngữ trong các giờ học, tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, theo cặp và theo nhóm hợp lý và hiệu quả. 3. Điều chỉnh một số bài tập trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đang giảng dạy, bổ sung các bài tập thực hành phù hợp với chương trình nhằm đáp ứng các đối tượng học sinh khác nhau và cập nhật nội dung kiến thức và phương pháp dạy học. 4. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện hổ trợ dạy học, các thiết bị nghe nhìn phục vụ việc rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ là yêu cầu bắt buộc trong giờ học ngoại ngữ. Tích cực đầu tư vào việc sáng tạo sử dụng đồ dùng thật chung quanh môi trường sống để phục vụ bài dạy, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Việc sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng của các giờ dạy. 5. Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho bài giảng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, tư liệu dạy học điện tử. Cần lưu ý không lạm dụng công nghệ thông tin để biến “đọc chép” thành “chiếu chép” mà phải biết kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống và ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho bài giảng. Ngoài những vấn đề nêu trên, cán bộ quản lí, giáo viên tiếng Anh cần học tập, bồi dưỡng để bổ sung kiến thức trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là những kiến thức liên quan đến công việc, nghề nghiệp của mình, rèn luện những phẩm chất năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Chúc các đồng nghiệp thành công! 47 Một số sản phẩm của HS hoàn thành sau hoạt động ứng dụng: 48 49 50 51
File đính kèm:
- phat_trien_nang_luc_giao_tiep_tieng_anh_cho_hoc_sinh_tieu_ho.pdf