Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018

Mục tiêu: Mô tả phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018.

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 1

Trang 1

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 2

Trang 2

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 3

Trang 3

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 4

Trang 4

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 5

Trang 5

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 6

Trang 6

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 7

Trang 7

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 8

Trang 8

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 9

Trang 9

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1220
Bạn đang xem tài liệu "Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018

Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại Trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018
63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
PHẢN HỒI CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG 
BẬC ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2018
Bùi Thị Hương1, Phạm Thị Thúy Liên1, Bùi Thị Khánh Thuận1, 
Phạm Thị Hiếu1, Đặng Thị Hân1 
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
mortality. European Joural of Heart Failure, 
12(9), pp1002-1008
8. Maryam Tajvar, Mohammad Arab 
và Ali Montazeri (2008). Determinants of 
healthrelated quality of life in elderly in 
Tehran, Iran. BMC Public Health, 8(323), 
1186/1471 - 2458- 8 – 323
9. Netuveli G, Wiggins RD, Hildon Z, 
Montgomery SM, Blane D (2006). Quality 
of life at older ages: Evidence from the 
English longitudinal study of aging (wave 
1) Journal of Epidemiology and Community 
Health. 60(4), pp357–363.
Người chịu trách nhiệm: Bùi Thị Hương
Email: buihuong.pvc86@gmail.com
Ngày phản biện: 03/6/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả phản hồi của cựu sinh 
viên về chương trình đào tạo ngành điều 
dưỡng bậc đại học tại trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định năm 2018. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang trên 489 đối tượng 
nghiên cứu là cựu sinh viên Đại học Điều 
dưỡng chính qui khóa 10 của trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định thời gian từ 
tháng 11/2018 đến hết tháng 5/2019. Kết 
quả: Gần 90% cựu sinh viên Đại học Điều 
dưỡng chính qui khóa 10 sau khi tốt nghiệp 
cảm thấy hài lòng về mục tiêu và nội dung 
chương trình đào tạo được cung cấp trong 
khóa học. Trên 90% cựu sinh viên đều 
đồng ý với sự phù hợp giữa nội dung và 
phân bổ kiến thức của chương trình đào 
tạo: Các học phần chuyên ngành có tỷ lệ 
đồng ý cao > 90% với Điểm trung bình ý 
kiến dao động từ 4,25 đến 4,58, các học 
phần Giáo dục đại cương có tỷ lệ đồng ý từ 
80 - 90%. Kết luận: Chương trình đào tạo 
ngành điều dưỡng bậc đại học của Trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định được cựu 
sinh viên đánh giá hài lòng ở mức độ cao.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, cựu 
sinh viên
ALUMNI FEEDBACK ON UNDERGRADUATE NURSING PROGRAM 
AT NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING IN 2018
ABSTRACT
Objective: To describe alumni feedback 
on undergraduate nursing program at Nam 
Dinh University of Nursing in 2018. Method: 
Cross-sectional study on 489 research 
subjects who are alumni of Regular Nursing 
University Course 10 of Nam Dinh Nursing 
University from November 2018 to the 
end of May 2019. Results: Nearly 90% of 
alumni University of Regular Nursing course 
10 after graduation feel satisfied with the 
64
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
goals and content of the training program 
provided in the course. Over 90% of alumni 
agreed with the content and knowledge 
distribution of the training program: The 
specialized modules with high acceptance 
rate> 90% with the medium score varied 
from 4,25 to 4,58, General education 
modules have the acceptance rate from 80 
- 90%. Conclusion: The nursing program 
at university level of Nam Dinh University of 
Nursing is highly satisfied by alumni.
Keywords: Training programs, alumni
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình giáo dục đại học thể hiện 
mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người 
học có kiến thức và năng lực thực hành 
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào 
tạo. Chất lượng đào tạo đại học liên quan 
chặt chẽ với yêu cầu kinh tế xã hội của đất 
nước. Sản phẩm đào tạo được xem là có 
chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu 
đào tạo mà yêu cầu của kinh tế-xã hội đặt ra 
đối với mỗi cấp học, ngành học của bậc đại 
học [4]. Đào tạo Điều dưỡng trình độ đại 
học đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ 
nay, ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên 
Việt Nam bắt đầu đào tạo Điều dưỡng 
trình độ đại học từ năm 1985 tại trường 
Đại học Y Hà Nội và Y dược thành phố Hồ 
Chí Minh. Năm 2005, trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định đào tạo khóa Đại học 
điều dưỡng đầu tiên. Hiện nay chất lượng 
đào tạo đang là nội dung được quan tâm 
nhiều trên thế giới. Mọi người bàn luận về 
chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: 
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ...và 
cả trong lĩnh vực giáo dục. Chất lượng đào 
tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất 
cả các trường Đại học. Do đó việc đánh giá 
chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo là một trong những nhiệm vụ 
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo 
đại học nào.Vì vậy đánh giá chương trình đào 
tạo qua việc khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp 
sẽ phản ánh mức độ thích ứng của sản phẩm 
đào tạo của nhà trường với nhu cầu công việc 
với những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và 
được tổng hợp cho toàn bộ hệ thống.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
bắt đầu triển khai đào tạo cử nhân Điều 
dưỡng theo hệ thống tín chỉ từ năm 2014. 
Tháng 7 năm 2018 khoá học đào tạo Cử 
nhân điều dưỡng chính qui theo hệ thống 
tín chỉ đầu tiên ra trường. Sau khi khoá 
Đại học Điều dưỡng chính quy khóa 10 
tốt nghiệp, để đánh giá chương trình đào 
tạo cử nhân Điều dưỡng chính qui theo hệ 
thống tín chỉ có đảm bảo chất lượng đào 
tạo, phù hợp với thực tiễn công tác của 
người điều dưỡng. Do đó chúng tôi thực 
hiện đề tài này với mục tiêu mô tả phản 
hồi của người học về chương trình đào tạo 
ngành điều dưỡng bậc đại học tại trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Cựu sinh viên 
Đại học Điều dưỡng chính quy khóa 10 của 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên Đại học 
Điều dưỡng chính quy khóa 10 đã được 
công nhận tốt nghiệp đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những cựu sinh viên 
từ chối tham gia nghiên cứu hoặc những 
phiếu không đầy đủ thông tin; những cựu 
sinh viên không có mặt trong thời gian 
nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 
– 5/2019.
- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 
11/2018 đến hết thán ... 18
3,7%
02 
0,4%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe bằng Y học cổ truyền 223 45,6%
221 
45,2%
41
8,4%
04 
0,8%
00
0%
Vật lý trị liệu- phục hồi chức năng 202 41,3%
226 
46,2%
50 
10,2%
10 
2,0%
01 
0,2%
Quản lý điều dưỡng 197 40,3%
245 
50,1%
40
8,2%
07 
1,4%
00
0%
Điều dưỡng cộng đồng 213 43,6%
226 
46,2%
44
9,0%
06 
1,2%
00
0%
Giáo dục sức khoẻ trong THĐD 198 40,5%
222 
45,4%
61 
12,5%
08 
1,6%
00
0%
69
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Đại đa số (>80%) cựu sinh viên đều đồng ý với các nội dung liên quan đến kiến thức 
chuyên ngành là hoàn toàn phù hợp với chương trình đào tạo điều dưỡng bậc đại học, 
nhiều học phần có tỉ lệ đồng ý cao: Chăm sóc sức khỏe phụ nữ (96%), Điều dưỡng cơ sở 
(96,6%), Kiểm soát nhiễm khuẩn (90,8%)
3.3.4. Kiến thức tốt nghiệp
Bảng 3.5: Ý kiến của ĐTNC về các học phần tốt nghiệp
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Thực tập tốt nghiệp 280 57,3%
187 
38,2%
19
3,9%
03 
0,6%
00
0%
Khóa luận tốt nghiệp 1365%
07
35%
00
0%
00
0%
00
0%
Phòng chống HIV/AIDS 174 35,6%
237 
48,5%
49
10%
08 
1,6%
01 
0,2%
Dân số-KHHGĐ-SKSS 183 37,4%
242 
49,5%
39 
8,0%
05 
1,0%
00
0%
Xử trí lồng ghép trẻ bệnh 101 48,8%
79 
38,2%
26 
12,5%
01 
0,5%
00
0%
Chăm sóc NB Nội khoa 2 25 46,3%
23 
42,6%
06 
11,1%
00
0%
00
0%
Chăm sóc NB Ngoại khoa 2 80 38,5%
93 
44,7%
35 
16,8%
00
0%
00
0%
Đối với các học phần tốt nghiệp, tỉ lệ cựu sinh viên đồng ý rất cao, tập trung ở các học 
phần Thực tập tốt nghiệp (95,5%), Khóa luận tốt nghiệp (100%)
4. BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung của đối tượng 
nghiên cứu
Tính tới thời điểm nghiên cứu (tháng 
11/2018) Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định đã có 10 khóa tốt nghiệp Cử nhân 
Điều dưỡng hệ chính quy. Khối Đại học 
chính quy khóa 10 ra trường năm 2018 
là khóa học đầu tiên được Nhà trường áp 
dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín 
chỉ và toàn bộ 566 SV tốt nghiệp được lựa 
chọn vào mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, sau 
quá trình thu thập và làm sạch số liệu chúng 
tôi còn lại 489 phiếu đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ 
86,4%; đây là tỷ lệ mong muốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cựu 
sinh viên cử nhân điều dưỡng là nữ giới 
cao hơn tỷ lệ cựu sinh viên nam giới, nữ 
giới chiếm 93,5% trong khi nam giới chỉ 
6,5%, tỷ lệ nam/nữ là 1/14. Kết quả này 
có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu 
của Lại Thị Lệ Thu (2007) nữ 83,49%; nam 
16,51%; nam/nữ ~ 1/5 [4]. 
4.2. Mục tiêu đào tạo và chương trình 
đào tạo
Mục tiêu và nội dung chương trình đào 
tạo đóng vai trò then chốt để xây dựng một 
khóa học. Một mục tiêu đào tạo rõ ràng sẽ 
giúp sinh viên có những định hướng đúng 
đắn và có động lực hoàn thành. Cùng với 
đó nội dung chương trình cung cấp cho sinh 
viên cần phù hợp để hoàn thành các mục 
tiêu đào tạo. Theo thông tư số 04/2016/
70
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
TT-BGDĐT quy định: Mục tiêu của chương 
trình đáp ứng mục tiêu đào tạo ngành điều 
dưỡng [1]. Để đạt được mục tiêu đào tạo 
ngành Điều dưỡng thì cần cung cấp cho 
sinh viên một nội dung chương trình phù 
hợp và đáp ứng được chuẩn năng lực. 
Qua khảo sát có 89,7% ĐTNC đồng ý rằng 
chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng 
bậc Đại học của trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định phù hợp với mục tiêu 
của ngành đào tạo và đáp ứng chuẩn năng 
lực Điều dưỡng Việt Nam. Tỷ lệ này phản 
ánh những kiến thức được cung cấp trong 
chương trình, những kỹ năng sinh viên tiếp 
cận được trong khóa học đã đáp ứng đúng 
và đủ nhu cầu của người học. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, gần 
90% ĐTNC đồng ý về khối lượng chương 
trình hợp lý so với thời lượng quy định và 
các học phần sắp xếp hợp lý, bổ trợ lẫn 
nhau. Kết quả này cao hơn so với nghiên 
cứu của Phạm Thị Hiếu năm 2010 trên đối 
tượng liên thông Vừa làm vừa học (59,2% 
hoàn toàn đồng ý/đồng ý khối lượng các 
môn học trong chương trình là phù hợp)[3]. 
Sự khác biệt kết quả có thể do đối tượng, 
thời gian nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên 
sự khác biệt mang tính tích cực và phát 
triển. Không có ý kiến phản hồi nào của 
CSV về vấn đề thời lượng các học phần 
cho thấy về cơ bản các học phần đã được 
xây dựng phù hợp đáp ứng nhu cầu và khả 
năng tiếp nhận của người học. 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có tới 
16,6% ĐTNC còn phân vân về ý kiến cấu 
trúc chương trình,17% phân vân về thời 
khóa biểu, và có 1,4% CSV không đồng 
ý về thời khóa biểu. Trên thực tế vấn đề 
bố trí thời gian thi, thực tập lâm sàng cho 
sinh viên đã và đang được Nhà trường cải 
thiện và nâng cao hơn nữa. Cụ thể phòng 
Đào tạo đại học đã sắp xếp thời khóa biểu 
hợp lý để đảm bảo cho sinh viên có 3 tuần 
cuối học kỳ ôn và thi, mỗi học phần thi cách 
nhau từ 2 - 4 ngày, giúp sinh viên có thời 
gian ôn tập và giảm bớt căng thẳng trước 
các kỳ thi. Bên cạnh đó, Nhà trường đã mở 
rộng mạng lưới các cơ sở thực hành từ 
tuyến trung ương đến địa phương như BV 
Việt Đức, BV Thanh Nhàn, BVĐK tỉnh Nam 
Định, BVĐK tỉnh Hà Nam, BV Sản Nhi Ninh 
Bình, BV Việt Nam Thụy Điển Uông Bí...
qua đó giúp sinh viên có thêm nhiều lựa 
chọn cho đợt thực tập của mình.
Khi đánh giá về phương pháp giảng 
dạy thực hành/thực tập; 87,7% CSV hoàn 
toàn đồng ý/đồng ý là phù hợp với mục tiêu 
giảng dạy; 11,5% còn phân vân, còn lại là 
không đồng ý. Tỷ lệ này cao hơn nghiên 
cứu của Phạm Thị Hiếu năm 2010 đánh 
giá trên đối tượng sinh viên liên thông vừa 
làm vừa học (70% CSV hoàn toàn đồng ý/
đồng ý về phương pháp giảng dạy lý thuyết 
cũng như lâm sàng của các thầy)[3], điều 
này cho thấy trải qua thời gian giảng dạy, 
tích luỹ kinh nghiệm đội ngũ giảng viên Nhà 
trường đã có những thay đổi tích cực mang 
đến cho sinh viên những phương pháp 
giảng dạy đạt hiệu quả. 
Có tới 87,5% ĐTNC cũng hoàn toàn 
đồng ý/đồng ý chương trình học tạo điều 
kiện cho sinh viên vừa học vừa gắn với 
thực tiễn công việc Điều dưỡng, chưa đến 
1% đối tượng không đồng ý với ý kiến này. 
Đây là yếu tố quan trọng khi xây dựng 
chương trình đào tạo để sinh viên có thể 
áp dụng lý thuyết được học sang thực hành 
ngay trong quá trình học, rèn luyện kỹ năng 
người Điều dưỡng, tránh tình trạng nắm rõ 
lý thuyết nhưng không áp dụng được cho 
tình huống thực tế. 
Ý kiến về việc thực hiện kiểm tra – đánh 
giá được thực hiện đúng theo quy định, 
công bằng và phản ánh đúng năng lực của 
sinh viên, chỉ 0,8% không đồng ý; 14,9% 
phân vân còn lại 84,3% hoàn toàn đồng 
ý/đồng ý. Tỷ lệ này cho thấy đa số CSV 
đã hài lòng về quá trình kiểm tra – đánh 
giá của Nhà trường. Trung tâm Khảo thí 
và đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà 
trường thành lập năm 2012 đến nay đã 
phát huy hiệu quả, đảm bảo tính công bằng 
71
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
trong thi cử - đánh giá, các quy trình được 
xây dựng rõ ràng giúp hoạt động đánh giá 
sinh viên được công khai minh bạch. Ngân 
hàng câu hỏi thành lập, quy trình in sao đề 
thi được giám sát, hình thức thi trắc nghiệm 
trên máy tính, sinh viên biết điểm ngay sau 
khi nộp bài được đánh giá cao và đảm bảo 
tính công bằng. 
4.3. Nội dung và phân bổ kiến thức 
của chương trình đào tạo
Trên 80% cựu sinh viên đồng ý với nội 
dung của các học phần giáo dục đại cương 
phù hợp với chương trình đào tạo điều 
dưỡng bậc đại học, kết quả này cũng tương 
đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Hiếu 
năm 2010[3]. Học phần sinh học di truyền 
có tới 42,5% CSV hoàn toàn đồng ý, Hóa 
học là 35,8%, lý giải cho điều này có lẽ do 
học phần Sinh học di truyền và Hóa học có 
mối quan hệ tương đối gần gũi với các học 
phần liên quan đến kiến thức cơ sở ngành 
cũng như kiến thức ngành Y nói chung và 
điều dưỡng nói riêng. 
Các học phần tỉ lệ phân vân của CSV 
đó là: Lý luận chính trị (17%), Tiếng Anh 
(17,6%) và Giáo dục thể chất (17,6%), có 
thể do CSV chưa tìm thấy mối liên quan 
gần giữa các học phần này với chương 
trình đào tạo điều dưỡng bậc đại học. Kết 
quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm 
Thị Hiếu năm 2010, CSV cho rằng các học 
phần Lý luận chính trị ít quan trọng [3] 
Các học phần cơ sở ngành cung cấp 
những kiến thức cơ bản làm tiền đề cho 
kiến thức chuyên ngành do đó mức độ 
đồng ý của CSV về nội dung tương đối cao, 
chiếm từ 85% trở lên. Những học phần có 
tỉ lệ rất đồng ý và đồng ý cao nhất là Sinh lý 
– Sinh lý bệnh miễn dịch (52,1% và 41,3%), 
Dược lý (52,1% và 41,9%), Sinh lý (49,1% 
và 42,5%), những thống kê này hoàn toàn 
phù hợp với chương trình đào tạo của các 
Y học nói chung và Điều dưỡng nói riêng. 
Đây là những học phần cung cấp kiến thức 
nền tảng, rất gần gũi và quan trọng liên 
quan đến công tác chăm sóc người bệnh 
của người điều dưỡng, kết quả này cũng 
khá tương đồng với nghiên cứu của Phạm 
Thị Hiếu năm 2010, khi đánh giá về tầm 
quan trọng của các học phần này chỉ có 
Giải phẫu, Sinh lý, Sinh lý bệnh-miễn dịch, 
Dược lý được đánh giá là những môn quan 
trọng nhất (chiếm trên 70% đến trên 80%)
[3]
Với mục tiêu đào tạo cho các cử nhân 
điều dưỡng khi tốt nghiệp có những năng 
lực theo chuẩn năng lực của điều dưỡng 
Việt Nam, các học phần trong khối kiến thức 
chuyên ngành được xây dựng phù hợp đáp 
yêu cầu chung của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục, 
sau khi tham khảo ý kiến của các bên liên 
quan. Trên 90% CSV đồng ý về nội dung 
của kiến thức chuyên ngành, bởi lẽ qua 
quá trình thực tập tại bệnh viện và công tác 
sau khi ra trường các CSV đã nhận thức 
đầy đủ và đúng đắn nhất về tầm quan trọng 
của các học phần chuyên ngành. Những 
học phần được CSV đồng ý về sự phù hợp 
của nội dung và chương trình đào tạo với 
tỷ lệ cao như Điều dưỡng cơ sở 1 (96,6%), 
Chăm sóc người bệnh Nội khoa (95,3%), 
Chăm sóc người bệnh Ngoại khoa (94,7%), 
Chăm sóc sức khỏe Phụ nữ (96%), Chăm 
sóc sức khỏe trẻ em (94,5%)...Kết quả này 
cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị 
Hiếu 2010, lý giải cho điều này có lẽ là do 
chương trình đào tạo cho đại học chính qui 
khóa 10 đã được xây dựng theo hệ thống 
tín chỉ nên đã được chỉnh sửa bổ sung cho 
phù hợp với chương trình đào tạo. Trong 
nghiên cứu của Phạm Thị Hiếu chương 
trình xây dựng theo niên chế, cho đối tượng 
đại học liên thông, CSV là những người đi 
làm còn trong nghiên cứu của chúng tôi 
chương trình đào tạo được xây dựng cho 
đối tượng sinh viên đại học chính qui chưa 
đi làm.
Các học phần tốt nghiệp đặc biệt là Thực 
tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp được 
tuyệt đại đa số CSV hưởng ứng và đánh 
giá cao với tỉ lệ đồng ý lần lượt là 95,5% và 
72
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
100%. Lý giải cho kết quả này có lẽ là do 
khi xây dựng các học phần này Nhà trường 
đã hướng tới những chuẩn năng lực cơ 
bản của người điều dưỡng Việt Nam. Khi 
học các học các học phần này sinh viên là 
những người điều dưỡng thực thụ chăm 
sóc người bệnh vì vậy sinh viên rất vui và 
háo hức khi học các học phần này. 
5. KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành nghiên cứu và lấy ý 
kiến phản hồi của cựu sinh viên Đại học 
Đại học Điều dưỡng chính qui khóa 10 về 
chương trình đào tạo ngành điều dưỡng 
bậc đại học tại trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định năm 2018, chúng tôi đưa ra một 
số kết luận như sau:
- Trên 80% số cựu sinh viên hài lòng về 
mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo 
được cung cấp trong khóa học của họ, phù 
hợp với chuẩn năng lực Điều dưỡng Việt 
Nam. Đa số cựu sinh viên cho rằng chương 
trình học được xây dựng phù hợp so với 
thời lượng quy định, các học phần được 
sắp xếp hợp lý và bổ trợ lẫn nhau
- Từ 80% - 90% cựu sinh viên đồng ý 
nội dung các học phần trong chương trình 
đào tạo đại học điều dưỡng được xây dựng 
phù hợp, phân bổ kiến thức hợp lý giữa các 
khối kiến thức.
Từ kết quả thu được, chúng tôi đề xuất 
một số giải pháp để góp phần nâng cao 
chất lượng đào tạo ngành điều dưỡng bậc 
đại học của Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định như sau:
- Định kỳ thực hiện rà soát, chỉnh sửa 
chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng 
bậc Đại học 2 năm một lần để đảm bảo tính 
cập nhật cho chương trình, trang bị cho 
sinh viên những kiến thức mới nhất đáp 
ứng đầu ra và yêu cầu công việc ngay sau 
khi ra trường.
- Điều chỉnh thời lượng các môn học có 
thực hành bệnh viện để tăng cơ hội cho 
sinh viên rèn luyện thái độ, kỹ năng, tay 
nghề trong quá trình học.
- Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất 
tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên học 
tập và rèn luyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông 
tư 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 
năm 2016, “Qui định về tiêu chuẩn đánh giá 
chất lượng chương trình đào tạo các trình 
độ của giáo dục đại học”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Văn 
bản hợp nhất 17/VBHN-BGĐĐT ngày 15 
tháng 5 năm 2014, “Quy chế đào tạo đại 
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ 
thống tín chỉ”
3. Phạm Thị Hiếu (2010), Luận văn thạc 
sỹ Y tế công cộng, “Đánh giá của cựu sinh 
viên về chương trình đào tạo cử nhân điều 
dưỡng hệ vừa làm vừa học, tại trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định, năm 2010” 
4. Lại Thị Lệ Thu (2007), “Nâng cao 
năng lực nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh 
vực điều dưỡng cho điều dưỡng tại 7 bệnh 
viện ở Việt Nam, giai đoạn 2006-2007”, Kỷ 
yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, 
Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc 
lần thứ 3, tr. 12-14.
5. Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định (2014), Quyết định số 805/QĐ-ĐDN 
ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Hiệu trưởng 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định về 
việc ban hành Chương trình Đào tạo đại 
học điều dưỡng chính quy theo hệ thống 
tín chỉ.
6. Likert, Rensis (1932). A Technique for 
the Measurement of Attitudes. Archives of 
Psychology 22 140, 55.
7. Yu Xu, Davis. DC & Zhaomin Xu (2001), 
Assessment of AACN Baccalaureate 
Nursing Education Curriculum model in the 
People’s Republic of China: A transcultural 
exploratory study. Journal of Professional 
Nursing 18 (3): 147-56

File đính kèm:

  • pdfphan_hoi_cua_cuu_sinh_vien_ve_chuong_trinh_dao_tao_nganh_die.pdf