Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập

Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với týp phân tử ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 495 bệnh nhân (BN) ung thư vú được xác định týp phân tử bằng nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả: Ở nhóm tuổi trẻ, tỷ lệ TNB- là 100%. LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn I (39,4%). TNB- và TNB+ phổ biến ở mức nguy cơ cao (50,0 và 43,5%).

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 1

Trang 1

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 2

Trang 2

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 3

Trang 3

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 4

Trang 4

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 5

Trang 5

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 6

Trang 6

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1380
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 
 82 
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA CÁC TÝP 
PHÂN TỬ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ XÂM NHẬP 
 Nguyễn Tiến Quang1, Nguyễn Văn Chủ1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với týp phân tử ung thư vú. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 495 bệnh nhân (BN) 
ung thư vú được xác định týp phân tử bằng nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả: Ở nhóm tuổi 
trẻ, tỷ lệ TNB- là 100%. LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn I (39,4%). TNB- và TNB+ phổ 
biến ở mức nguy cơ cao (50,0 và 43,5%). Kết luận: Các týp phân tử TNB-, TNB+ và HER2 
thường kết hợp với các đặc điểm lâm sàng xấu hơn so với týp lòng ống (LUM). 
* Từ khóa: Ung thư vú; Đặc điểm lâm sàng; Týp phân tử. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ mắc ung thư vú trên thế giới nói 
chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng 
tăng, nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh này 
vẫn từng bước giảm nhờ các tiến bộ 
trong chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm, 
đặc biệt trong điều trị nội khoa ung thư 
bao gồm: hóa trị, nội tiết và sinh học. Các 
týp phân tử ung thư vú khác nhau rõ rệt 
về chủng tộc/sắc tộc, phân bố các yếu tố 
nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng với liệu 
pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian 
sống thêm toàn bộ và thời gian sống 
thêm không bệnh [1]. Týp phân tử ung 
thư vú giúp xác định chính xác các nhóm 
BN cần được điều trị bổ trợ và cung cấp 
các thông tin dự báo tiên lượng bệnh 
chính xác. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề 
tài này nhằm: Nhận xét mối liên quan 
giữa một số đặc điểm lâm sàng với týp 
phân tử ung thư vú. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
495 BN ung thư vú được điều trị phẫu 
thuật cắt vú kèm vét hạch nách tại Bệnh 
viện K từ 2012 - 2014. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Được phẫu thuật cắt vú và chẩn 
đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú 
xâm lấn bằng mô bệnh học. 
- Khối u vú nguyên phát và chưa được 
điều trị hóa chất trước mổ cắt u. 
- Có khối nến đủ để nhuộm hóa mô 
miễn dịch xác định týp phân tử. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ, 
ung thư vú ở nam giới. 
- Ung thư vú tái phát hoặc ung thư cơ 
quan khác di căn tới vú. 
1. Bệnh viện K 
Người phản hồi: Nguyễn Văn Chủ (chunv.nch@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 25/03/2020 
 Ngày bài báo đăng: 10/4/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 
 83 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kết nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 
hồi cứu. 
* Nghiên cứu về mô bệnh học và hóa 
mô miễn dịch: 
- Kỹ thuật mô học: Đánh giá khối u và 
hạch: các bệnh phẩm u vú được phẫu 
tích đo đường kính lớn nhất. Mỗi khối u 
lấy từ 2 - 3 mảnh, dày 2 - 3 mm, diện tích 
1 - 2 cm2. Phẫu tích, đếm số lượng hạch. 
Chuyển đúc, cắt nhuộm mẫu mô. 
- Kỹ thuật hóa mô miễn dịch: 
+ Phương pháp nhuộm: Các mẫu mô 
được nhuộm hóa mô miễn dịch bằng máy 
với các dấu ấn: 495 trường hợp: ER, PR, 
Her-2/neu, Bcl2; 103 trường hợp bộ ba 
âm tính (TNB) nhuộm thêm: p63, EGFR, 
CK5/6, CK17 và 293 trường hợp thụ thể 
nội tiết dương tính (HER+) nhuộm thêm 
CK18. 
+ Đánh giá kết quả hóa mô miễn dịch. 
* Quy trình đọc và thẩm định kết quả: 
Đọc tiêu bản nhuộm H-E, hóa mô miễn 
dịch, FISH và ghi kết quả vào chương 
trình quản lý số liệu. 
* Phân týp phân tử ung thư vú: Theo 
tiêu chuẩn của Bhargava, gồm: LUMA 
(ER+, ≥ 200 điểm, HER2-), LUMB (ER+, 
11 - 199 điểm, PR+, > 10 điểm, HER2-), 
TNB+ (ER và PR+, < 10 điểm, HER2-, 
CK5+), TNB- (ER và PR+, < 10 điểm, 
HER2-, CK5-), HER2 (ER và PR+, < 10 
điểm, HER2+), LAHHH (ER+, ≥ 200 điểm, 
HER2+) và LBHH (ER+, 11 - 199 điểm, 
PR+, > 10 điểm, HER2+). 
* Các biến số được chọn để khảo sát: 
- Phân loại týp phân tử ung thư vú: 
LUMA, LUMB, TNB+, TNB-, HER2, LAHH 
và LBHH. 
- Các đặc điểm lâm sàng: 
+ Tuổi: nhóm trẻ (≤ 45 tuổi) và già (≥ 
65 tuổi). Nhóm tuổi: < 40, 40 - 49, 50 - 59, 
60 - 69 và ≥ 70. Tính tuổi trung bình. 
+ Tình trạng kinh nguyệt: Tiền mãn 
kinh: ≤ 51 tuổi và sau mãn kinh: > 51 tuổi 
(theo định nghĩa của Dratva và CS). 
+ Vị trí u: bên phải và trái. Giai đoạn 
bệnh: I - IIIA. 
+ Mức độ nguy cơ: Theo tiêu chuẩn 
của Hội nghị Quốc tế Đồng thuận St. 
Gallen về Ung thư vú (2005): Nguy cơ 
thấp (hạch âm tính và tất cả các đặc điểm 
sau: T ≤ 2 cm, G: 1, không xâm nhập 
mạch, HER2- và ≥ 35 tuổi); trung bình 
(hạch âm tính và có ít nhất một trong các 
đặc điểm sau: T > 2 cm, G: 2 - 3, xâm 
nhập mạch, HER2+ hoặc < 35 tuổi, di căn 
1 - 3 hạch và HER2+) và cao (di căn 1 - 3 
hạch và HER2+). 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
20.0. 
* Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã 
được Hội đồng Khoa học Trường Đại học 
Y Hà Nội phê duyệt. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 
 84 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Mối liên quan giữa týp phân tử với nhóm tuổi. 
< 40 40 - 49 50 - 59 60 - 69 ≥ 70 Nhóm tuổi 
Týp phân tử n % n % n % n % n % 
Trung 
bình 
LUMA 18 10,9 37 22,4 57 34,6 35 21,2 18 10,9 54,1 ± 11,6 
LUMB 9 12,2 23 31,1 26 35,1 12 16,2 4 5,4 51,6 ± 12,5 
TNB- 4 22,2 7 38,9 5 27,8 2 11,1 0 0,0 
TNB+ 13 15,3 28 32,9 28 32,9 12 14,2 4 4,7 
50,0 ± 11,0 
HER2 10 10,1 23 23,2 50 50,5 11 11,1 5 5,1 51,9 ± 9,4 
LAHH 0 0,0 2 11,8 7 41,1 6 35,3 2 11,8 58,8 ± 9,6 
LBHH 9 24,3 14 37,9 9 24,3 4 10,8 1 2,7 47,7 ± 11,5 
Tổng 63 12,7 134 27,1 182 36,7 82 16,6 34 6,9 
Ở nhóm tuổi < 40, TNB- và LBHH 
chiếm tỷ lệ cao nhất (22,2% và 24,3%) và 
ở nhóm tuổi ≥ 70 tuổi, LAHH và LUMA 
chiếm tỷ lệ cao (10,9% và 11,8%). 
Týp LUMA và LAHH có độ tuổi mắc 
bệnh trung bình cao nhất (54,1 ± 11,6 và 
58,8 ± 9,6); các týp có thụ thể nội tiết âm 
tính (TNP và HER2) có độ tuổi mắc bệnh 
trung bình thấp hơn (50,0 ± 11,0 và 
51,9 ± 9,4). Trong nghiên cứu của 
Bhargava và CS (2010): Tuổi mắc bệnh 
trung bình của týp LUMA: 53, LUMB: 47, 
TNP: 49 tuổi, HER2: 48, LAHH: 54 và 
LBHH: 44 [3]. Chúng tôi nhận thấy ở 
nhóm tuổi < 40, týp TNB- và LBHH chiếm 
tỷ lệ cao nhất (22,2% và 24,3%). Ở nhóm 
tuổi từ 40 - 49, týp TNB- chiếm tỷ lệ cao 
nhất

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_cua_cac_typ_phan_tu_ung_th.pdf