Nhận xét kết quả sớm điều trị u, nang tuyến vú lành tính bằng vi sóng
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp cắt đốt bằng vi sóng (MWA) trong điều trị nang và các khối u vú lành tính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét kết quả sớm điều trị u, nang tuyến vú lành tính bằng vi sóng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét kết quả sớm điều trị u, nang tuyến vú lành tính bằng vi sóng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 67 NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U, NANG TUYẾN VÚ LÀNH TÍNH BẰNG VI SÓNG Huỳnh Quang Khánh1, Ngô Quốc Hưng1, Nguyễn Văn Khôi1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp cắt đốt bằng vi sóng (MWA) trong điều trị nang và các khối u vú lành tính. Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân (BN) với tổng cộng 64 nang và u vú lành tính được cắt đốt bằng vi sóng, sau đó tiếp tục được theo dõi từ tháng 8/2018 - 9/2019. Kết quả: Kích thước tổn thương trung bình 2,8 ± 0,6 cm (1,5 - 4,0 cm). Thời gian MWA trung bình 2,4 phút (0,5 - 7,5 phút). Kết quả siêu âm kiểm tra sau điều trị bằng MWA cho thấy 100% nang lành tính và 85% khối u lành tính đáp ứng hoàn toàn, 15% khối u lành tính đáp ứng một phần. Tính thẩm mỹ sau thủ thuật được 100% BN đánh giá xuất sắc. Không xuất hiện phản ứng phụ, tái phát hoặc ác tính trong suốt thời gian theo dõi. Kết luận: Việc áp dụng MWA điều trị nang và u lành tuyến vú cho hiệu quả cao. Các triệu chứng và kích thước tổn thương giảm đáng kể sau điều trị. Đồng thời, phương pháp này còn đảm bảo tính thẩm mỹ và khả năng hồi phục nhanh cho BN. * Từ khóa: Tổn thương vú lành tính; U vú; Nang vú; Cắt đốt vi sóng. ĐẶT VẤN ĐỀ Thay đổi sợi bọc tuyến vú, bao gồm bướu sợi tuyến, u xơ và u nhú, là loại u vú lành tính phổ biến nhất. Thay đổi sợi bọc thường gặp ở BN nữ, đặc biệt ở độ tuổi từ 20 - 40 [1]. Nang tuyến vú thường xuất hiện ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, từ 35 - 50 tuổi. Bệnh nhân có thay đổi sợi bọc hoặc nang tuyến vú sẽ được theo dõi định kỳ, không cần can thiệp. Tuy nhiên, một số tổn thương lớn có thể gây đau, đỏ và căng tức, đặc biệt khi bị bội nhiễm hoặc áp-xe. Do vậy, cần can thiệp các tổn thương lành tính trong một số trường hợp có xuất hiện triệu chứng hoặc liên quan đến thẩm mỹ. Thông thường, thay đổi sợi bọc sẽ được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ u. Phương pháp này thường gây đau, mất máu và để lại sẹo lớn. Đối với nang vú, phương pháp hút bằng kim nhỏ được áp dụng cho nang có kích thước nhỏ, tuy nhiên, khả năng tái phát khá cao; phẫu thuật lấy nang được áp dụng với các nang lớn, tái phát, tuy nhiên, phương pháp này gây đau và để lại sẹo. Trong những năm gần đây, MWA được sử dụng rộng rãi trong cắt đốt khối u ở thận, gan và phổi, tuyến giáp, tuyến vú. Mặc dù MWA dưới hướng dẫn của hình ảnh rất hữu ích, tuy nhiên nghiên cứu về đề tài này trong điều trị tổn thương ở vú còn rất hạn chế [2], đặc biệt là ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật MWA trong điều trị các tổn thương lành tính tuyến vú. 1. Bệnh viện Chợ Rẫy Người phản hồi: Huỳnh Quang Khánh (huynhquangkhanhbvcr@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/12/2020 Ngày bài báo được đăng: 9/4/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 68 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân có tổn thương vú lành tính: một u hay nhiều u, một bên vú hay cả hai vú được thực hiện MWA trong vòng 12 tháng, từ tháng 8/2018 - 9/2019 tại Khoa Tuyến vú, Bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được giải thích cụ thể về nội dung, mục đích của nghiên cứu và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - U, nang tuyến vú một hoặc hai bên. - Nang tuyến vú có kích thước ≥ 10 mm, tái phát hoặc nang lớn có triệu chứng. - U lành tuyến vú. - Thực hiện chọc hút dịch nang xét nghiệm tế bào dưới hướng dẫn siêu âm, hoặc sinh thiết lõi u vú dưới hướng dẫn siêu âm có kết quả lành tính. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đang hành kinh. - Bệnh nhân đang cho con bú. - Bệnh nhân áp-xe vú. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc. * Quy trình điều trị: - Chuẩn bị BN: Vị trí của nang và u được xác định bằng siêu âm để xác định hướng tiếp cận dễ nhất và an toàn nhất. Tiêm 2 ml lidocaine 2% qua da và tại vùng xung quanh tổn thương để gây tê cục bộ. - Cắt đốt bằng vi sóng: Bằng phương tiện của hãng Medwaves (hình 1) theo quy trình của Xu và CS [3]. Tùy vào kích thước của nang hoặc khối u để lựa chọn loại ăng-ten phù hợp (bảng 1). Để tránh bỏng da, nhiệt độ đốt đặt ở mức 70°C, thời gian đốt chỉ từ 1 - 3 phút. Hình 1: Bộ phát vi sóng và các kim đốt. Bảng 1: Loại ăng-ten. Diện tích đốt tối đa Loại Khẩu kính Độ dài (cm) Rộng (cm) Sâu (cm) Nhỏ 16 2 2,5 3,0 Mini 16 1 1,3 1,4 Thủ thuật chọc hút bằng kim nhỏ được thực hiện trước khi cắt đốt nang vú, tiến hành theo trình tự như sau: Đầu tiên, một ăng-ten được đặt vào trong lòng nang. Tiếp đó, đưa kim nhỏ vào để hút toàn bộ dịch, trong khi vẫn giữ nguyên vị trí của ăng-ten. Cuối cùng, toàn bộ nang được cắt đốt bằng MWA. Dịch trong nang được gửi đi làm xét nghiệm mô bệnh học. Tiến hành thủ thuật bằng cách đâm ăng-ten vào tổn thương để cắt đốt. Có thể điều chỉnh vị trí đặt ăng-ten bằng cách di chuyển kim nhiều lần, để đảm bảo vùng cắt đốt bao phủ toàn bộ tổn thương, đồng thời ít gây ảnh hưởng đến các mô lân cận. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 69 Các dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng đau, nôn ói, mệt mỏi và khó thở được theo dõi trong suốt quá trình làm thủ thuật. Ngưng thủ thuật khi fentanyl không giúp kiểm soát đau cho BN, hoặc có biến chứng nặng xảy ra. - Theo dõi sau cắt đốt: Sau thủ thuật, BN được giữ lại để theo dõi trong 24 giờ. Dấu hiệu sinh tồn được ghi nhận 1 tiếng/lần trong 2 giờ đầu, sau đó 3 tiếng/lần trong 24 giờ tiếp theo. Các triệu chứng sau cắt đốt như đau, sốt, mệt mỏi, buồn nôn, chóng mặt, khó thở được ghi nhận và xử trí. Trường hợp xảy ra biến chứng được xác định và xử trí sớm nhất dưới sự hỗ trợ của xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Các tổn thương sau cắt đốt được theo dõi qua siêu âm sau 1 tuần, 3, 6 và 12 tháng. * Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Tuổi, đặc điểm u vú, vị trí, kích thước, phân loại BIRADS trên siêu âm hay
File đính kèm:
- nhan_xet_ket_qua_som_dieu_tri_u_nang_tuyen_vu_lanh_tinh_bang.pdf