Nhân một trường hợp: Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng ngừng tuần hoàn được cứu sống nhờ phối hợp chặt chẽ giữa Khoa cấp cứu- Đơn vị can thiệp mạch vành- Khoa hồi sức tích cực
Kỹ thuật trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO - Extracoporeal membrane oxygenation) có thể được sử dụng để hỗ trợ các trường hợp suy tuần hoàn cấp do các nguyên nhân. Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nam, 63 tuổi, ngừng tim trong bệnh viện 45 phút được cấp cứu ngừng tuần hoàn thành công, can thiệp mạch vành kịp thời
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nhân một trường hợp: Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng ngừng tuần hoàn được cứu sống nhờ phối hợp chặt chẽ giữa Khoa cấp cứu- Đơn vị can thiệp mạch vành- Khoa hồi sức tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân một trường hợp: Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng ngừng tuần hoàn được cứu sống nhờ phối hợp chặt chẽ giữa Khoa cấp cứu- Đơn vị can thiệp mạch vành- Khoa hồi sức tích cực
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201342 y Ca LÂM SÀNG TÓM TẮT Kỹ thuật trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO - Extracoporeal membrane oxygenation) có thể được sử dụng để hỗ trợ các trường hợp suy tuần hoàn cấp do các nguyên nhân. Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nam, 63 tuổi, ngừng tim trong bệnh viện 45 phút được cấp cứu ngừng tuần hoàn thành công, can thiệp mạch vành kịp thời; sau đó bệnh nhân được hỗ trợ tim phổi nhân tạo ngoài cơ thể (ECMO) do tình trạng rối loạn nhịp và sốc tim. Bệnh nhân hồi phục dần chức năng tim và ngừng hỗ trợ ECMO sau 6 ngày và được xuất viện mà không có thiếu sót thần kinh. Mặc dù bệnh nhân bị ngừng tim trong thời gian dài nhưng với sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ của khoa cấp cứu, phòng can thiệp mạch vành và khoa hồi sức tích cực, bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn. Điều này mở ra một khả năng mới cho bệnh nhân bị suy tuần hoàn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp nặng có tỉ lệ tử vong rất cao đặc biêt ở khi có biến chứng ngừng tuần hoàn (NTH). Để đạt được thành công cần phải được chẩn đoán và cấp cứu sớm, với dây chuyền cấp cứu hợp lý và kỹ năng của nhân viên y tế phải thành thạo kết hợp với trang bị cần thiết. Sau đây chúng tôi xin trình bày một trường hợp lâm sàng đã được cứu sống một cách ngoạn mục. GIớI THIệU BệNH ÁN Bệnh nhân nam, 63 tuổi, tiền sử hút thuốc lá 30 bao/năm, uống rượu , cao huyết áp, tăng lipid máu điều trị không thường xuyên, thỉnh thoảng xuất hiện cơn đau ngực thoáng qua . Nhân một trường hợp: Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng ngừng tuần hoàn được cứu sống nhờ phối hợp chặt chẽ giữa Khoa cấp cứu- Đơn vị can thiệp mạch vành- Khoa hồi sức tích cực Nguyễn Gia Bình* Đặng Quốc Tuấn*, Nguyễn Đăng Tuân*, Bùi Văn Cường*, Mai Văn Cường*,Nguyễn Anh Tuấn**, Ngô Đức Hùng**Nguyễn Lân Hiếu***, Nguyễn Ngọc Quang*** * Khoa hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai ** Khoa cấp cứu - Bệnh viện Bạch Mai *** Trung tâm can thiệp mạch vành - Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 43 Ca LÂM SÀNG x Vào khoa cấp cứu - Bệnh viện Bạch Mai lúc17h20 ngày 12/11/2012 với lí do đau ngực trái. Vừa tới khoa cấp cứu bệnh nhân xuất hiện mất ý thức, trên điện tim là hình ảnh vô tâm thu. Bệnh nhân được cấp cứu ngừng tuần hoàn, ép tim và đặt nội khí quản, đặt đường truyền tĩnh mạch: tiêm adrenalin 1mg mỗi 3 phút và tiêm atropine 0,5mg. Sau 15 phút và 30 phút trên hình ảnh điện tim vẫn là hình ảnh vô tâm thu. Bệnh nhân được tiếp tục cấp cứu, đến phút 45 tim đập trở lại, điện tim là hình ảnh nhịp tự thất (Hình 1) Bảng 1: Các xét nghiệm máu sau cấp cứu ngừng tuần hoàn Công thức máu Sinh hóa máu Khí máu động mạch Hồng cầu (T/l) 4,6 (4,3 - 5,8) Ure (mmol/l) 5,2 (2,5 - 7,5) PH 6,8 Hemoglobin (g/l) 147 (140 - 160) Creatinin (umol/l) 145 (62 - 120) PCO2 38 Hematocrit (l/l) 0,447 (0,38 - 0,50) CK (U/l) 422 (24 - 190) HCO3 - 5,7 MCV (fl) 97,2 (83 - 92) CK-MB (U/l) 102,2 (< 24) BE - 25,3 MCH (pg) 32,0 (27 - 32) GOT (U/l) GPT (U/l) 302,9 (≤ 37) 314,8 (≤ 40) PO2 P/F 195 195 Hình 1: Điện tim sau cấp cứu ngừng tuần hoàn Sau đó bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, truyền natribicarbonat 4,2%, duy trì adrenalin và dobutamin, huyết áp 60/40mmHg. Các kết quả xét nghiệm cho thấy cho thấy: có tình trạng toan chuyển hóa, troponin T cao, CK và CK-MB tăng (Bảng 1). Siêu âm tim: Động mạch chủ bình thường, có giảm vận động đồng đều các thành tim. TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201344 y Ca LÂM SÀNG Bệnh nhân được chẩn đoán: NMCT sau dưới cấp có biến chứng NTH, và chuyển đến phòng can thiệp mạch vành sau 3h nhập viện. Kết quả chụp động mạch vành cho thấy: Có tắc hoàn toàn đoạn II/III động mạch vành phải, đã được đặt một stent vào động mạch vành phải và đặt máy tạo nhịp chờ trong buồng tim (Hình 3). MCHC (g/l) 329 (320 - 356) Bilirubin toàn phần (umol/l) 3,5 (≤ 17) Đông máu cơ bản Bạch cầu (G/l) 8,16 (4,0 - 10,0) Glucose (mmol/l) 23,63 (3,9 - 6,4) PT (%) 62,7 (70 - 140) % Trung tính 44,3 CRP (mg/dl) 0,024 (< 0,05) PT - INR 1,29 % Lympho 49,1 Na+ (mmol/l) 145 (135 - 145) APTT (giây) 64,8 (28,3) % Mono 5,6 K+ (mmol/l) 4,0 (3,5 - 5) APTT Bệnh/chứng 2,25 (0,85 - 1,2) Tiểu cầu (G/l) 89 (150 - 450) Cl- (mmol/l) 97,4 (98 - 104) Fibrinogen (g/l) 1,33 (2 -4) Hình 2: Kết quả chụp mạch vành qua da và đặt stent Sau can thiệp mạch vành, bệnh nhân được chuyển khoa hồi sức tích cực: Trong tình trạng hôn mê, thở theo bóp bóng, mạch: 130 l/phút, huyết áp: 110/60 mmHg (đang duy trì ba vận mạch: dobutamin 10ug/kg/ph, adrenalin 0,6ug/kg/ph, noradrenalin 0,9ug/kg/ph). Điện tim có hình ảnh nhịp xoang xen kẽ với các nhịp tự thất (Hình 3). Xét nghiệm cho thấy tình trạng suy thận toan chuyển hóa và lactat máu tăng (Bảng 2) TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 45 Ca LÂM SÀNG x Bệnh nhân được chỉ đinh: Hỗ trợ tim phổi nhân tạo ngoài cơ thể cho tình trạng sốc tim và rối loạn nhịp tim. Sau khi bắt đầu chạy ECMO: bệnh nhân được ngừng tất cả các thuốc trợ tim và vận mạch, huyết áp trung bình duy trì 70 - 90mmHg, tưới máu đầu chi tốt, tiểu được 150 - 200ml/ giờ, lactat máu giảm dần. Sau 4 ngày hỗ trợ ECMO, bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn, điện tim: hình ảnh nhịp xoang đều siêu âm đánh giá chức năng tim hồi phục dần, chức năng thận về bình thường, hết toan chuyển hóa, lactate máu bình thường, bệnh nhân cai dần hỗ trợ và kết ECMO sau 6 ngày (114 giờ) (Bảng 3). Sau ngừng hỗ trợ ECMO, bệnh nhân tỉnh táo, huyết Bảng 2: Xét nghiệm máu sau can thiệp mạch vành qua da Khí máu động mạch Xét nghiệm máu PH 7,25 Troponin T (ng/ml) >10 PCO2 33 NT-ProBNP 76 HCO3 - 14,5 Ure (mmol/l) 7,3 (2,5 - 7,5) BE -11,7 Creatinin (umol/l) 143 (62 - 120) PO2 P/F A-aDO2 94 235 CK (U/l) 6650 (24 - 190) Lactat 11,5 CK-MB (U/l) 504 (< 24) Hình 3: Hình ảnh điện tim sau can
File đính kèm:
- nhan_mot_truong_hop_nhoi_mau_co_tim_cap_bien_chung_ngung_tua.pdf