Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
226 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Quân, email: quan_minhnguyen@yahoo.com - Ngày nhận bài: 18/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG, THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH TINH GỌN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Minh Quân1, Võ Văn Thắng2, Cao Ngọc Thành3 (1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y Dược Huế, chuyên ngành Y tế công cộng (2) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế; (3) Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn (2011 - 2017), sử dụng 2 thiết kế nghiên cứu theo giai đoạn là: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp dựa vào bằng chứng, trên đối tượng nhân viên y tế, lãnh đạo khoa/phòng, đơn vị trong bệnh viện, người bệnh, hồ sơ bệnh án, số liệu từ hệ thống quản lý khám chữa bệnh, báo cáo khám chữa bệnh, báo cáo tài chính, kế hoạch của các khoa/phòng trong bệnh viện. Kết quả: Sau can thiệp bằng mô hình có tên là: “mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn”, cho thấy có sự cải thiện các yếu tố chính: An toàn người bệnh; người bệnh làm trung tâm; hiệu quả lâm sàng; hiệu suất; hướng về nhân viên; quản trị đáp ứng kịp thời. Kết luận: Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn thực hiện tại bệnh viện quận Thủ Đức, đã cải thiện chất lượng bệnh viện ở nhiều khía cạnh khác nhau có thể nhân rộng trong khu vực và cả nước. Từ khóa: Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn, dựa vào bằng chứng, chất lượng khám chữa bệnh, bệnh viện quận Thủ Đức. Abstract EFFECTIVENESS OF THE PILOT LEAN MODEL TO IMPROVE MANAGEMENT OF TREATMENT QUALITY IN THU DUC DISTRICT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY Nguyen Minh Quan1, Vo Van Thang2, Cao Ngoc Thanh3 (1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy (3) Hue University of Medicine and Pharmacy Objectives: Assessment of the quality of health care management in Thu Duc District, Ho Chi Minh City before and after intervention by Lean model of quality management. Methodology: The study was divided into 3 phases (2011-2017) using two phased research designs: cross-sectional descriptive study and evidence based intervention study in Thu Duc district hospital over medical staff, department’s leaders; patient records, medical records, data from the management system, medical reports, financial reports, planning programs of the departments. Results: The results of the intervention with model was developed under the name “Lean model of quality management”, the showed an improvement in the major factors: patient safety, patient- centered, clinical efficacy, efficiency, employee orientation, governance responds promptly. Conclusion: Lean model of quality management implemented at Thu Duc District Hospital has improved hospital quality in many aspects, can be multiplied throughout the country. Key words: Lean model of quality management, evidence based medicine, quality healthcare, Thu Duc district hospital. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện hạng 2, lượt khám chữa bệnh mỗi ngày là khoảng 900 lượt/ngày, kỹ thuật chuyên môn chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người bệnh, công suất sử dụng giường bệnh chỉ đạt khoảng 80%/300 giường kế hoạch, kinh phí hoạt động nghèo nàn. Đối với phạm vi bệnh viện quận/huyện, cải thiện 227 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY liên tục chất lượng khám chữa bệnh là phải xuất phát từ chiến lược, mục tiêu, yêu cầu thực tiễn cấp bách, từ những than phiền bức xúc của người bệnh. Tuy nhiên, việc áp dụng các công cụ, phương pháp, mô hình quản lý chất lượng vào trong khám chữa bệnh của các bệnh viện quận/huyện còn rất hạn chế, chủ yếu dựa vào kế hoạch không dựa vào bằng chứng khoa học và kinh nghiệm cá nhân của nhà quản lý, chưa hiệu quả và thay đổi theo mỗi bệnh viện, mỗi giai đoạn phát triển. Cần phải đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức hiện nay, từ đó xây dựng mô hình can thiệp tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ những lý do trên, đặt ra điều cần thiết cho chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu xây dựng, thử nghiệm mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh trước và sau khi can thiệp bằng mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: − Lãnh đạo khoa/phòng, đơn vị của bệnh viện từ 1 năm trở lên, nhân viên bệnh viện đã ký hợp đồng làm việc với bệnh viện từ 1 năm trở lên và nhân viên y tế trực tiếp thực hiện các quy trình chăm sóc người bệnh. − Người bệnh. − Vật liệu nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của người bệnh điều trị nội trú nhập viện từ 48 giờ trở lên tại các khoa trong bệnh viện và hồ sơ bệnh án tử vong của người bệnh nhập viện có ngày điều trị trên 24 giờ. Báo cáo khám chữa bệnh, báo cáo tài chính. Bản kế hoạch lập bởi các khoa/phòng. 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện quận Thủ Đức 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2011 – 12/2017. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn, sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu khác nhau là: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp. Giai đoạn 1 (thực hi ... hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh, thực hiện sau khi người bệnh nhận thuốc tại nhà thuốc, hoặc nếu không mua thuốc thì sau khi thực hiện xong toàn bộ quy trình khám trước khi ra viện. − Chỉ số tỷ lệ tử vong sau 24 giờ nhập viện, bệnh nhân tiên lượng tử vong xin về, bệnh nhân điều trị giảm khỏi: Chọn tất cả hồ sơ bệnh án tử vong có thời gian điều trị trên 24 giờ và tất cả hồ sơ bệnh án nội trú có trong năm 2011. Thực tế nghiên cứu, chúng tôi chọn được 16 hồ sơ tử vong và 27.675 hồ sơ bệnh án nội trú được điều trị tại bệnh viện trong năm 2011. − Các chỉ số về tài chính: Bao gồm các chỉ số tổng số tiền sử dụng văn phòng phẩm; tổng số tiền tồn kho vật tư y tế tiêu hao; tổng số tiền thuốc hết hạn sử dụng phải xử lý. Thu thập qua các báo cáo tài chính cuối năm từ phòng Tài chính kế toán bệnh viện. − Chỉ số hài lòng của nhân viên y tế: Chọn toàn bộ nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện quận Thủ Đức có thâm niên làm việc tại bệnh viện từ 1 năm trở lên trong năm 2011. Thực tế nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 845 nhân viên y tế để đưa vào mẫu nghiên cứu. − Chỉ số kỹ năng lập kế hoạch: Chọn toàn bộ bản kế hoạch trong năm 2011 do các khoa/phòng thuộc bệnh viện xây dựng. Thực tế nghiên cứu, chọn được 276 bản kế hoạch vào mẫu nghiên cứu. 2.4.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu đánh giá sau can thiệp − Chỉ số nhiễm khuẩn bệnh viện: Chúng tôi chọn được 438 hồ sơ bệnh án nội trú đã hoàn tất thủ tục trong ngày điều tra để đưa vào nghiên cứu. − Chỉ số hài lòng của người bệnh nội trú và ngoại trú: Cỡ mẫu tối thiểu đánh giá hài lòng người bệnh sau can thiệp tính theo công thức: Đánh giá kết quả mô hình can thiệp bằng so sánh theo mô hình trước-sau dựa trên các chỉ số đánh giá được xây dựng từ điều tra đánh giá trước can thiệp. Trong đó: β = 90% là khả năng nghiên cứu phát hiện được sự khác biệt kết quả trước và sau can thiệp là 90%. Z 1-β = 1,28 là trị số từ phân phối chuẩn với xác suất sai lầm loại II là β = 0,9. Z 1-α/2 = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với xác suất sai lầm loại I là α = 0,05. + Đối tượng là người bệnh nội trú: P 1 là tỷ lệ người bệnh và thân nhân không hài lòng với quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện sau can thiệp (ước tính giảm 5% hay 0,05). Nên Q 1 = 95% (hay 0,95). P 0 = 17,2% là tỷ lệ không hài lòng của người bệnh trước can thiệp ước đoán; theo kết quả điều tra thăm dò tại bệnh viện quận Thủ Đức, tỷ lệ người bệnh nội trú không hài lòng với khám chữa bệnh tại bệnh viện trước can thiệp, là 17,2%. Q 0 = 1- 0,172 = 0,828. Ước đoán tỷ lệ không hài lòng của người bệnh nội trú sau can thiệp được giảm 12,2% so với trước khi can thiệp, do đó P 0 – P 1 = 0,122. f = n1/(n1 + n2), chọn n1 = n2. Vậy f = 0,5. P = f x P1 + (1-f). P0 = 0,5 x 0,05 + (1- 0,5) x 0,172 = 0,111. Q = 1- 0,111 = 0,889. Vậy số người bệnh nội trú tối thiểu để đánh giá sau can thiệp là 274 người bệnh nội trú. + Đối tượng người bệnh ngoại trú P 1 là tỷ lệ người bệnh và thân nhân không hài n= p(1-p) d2 Z (1-β) .√(1-f).P 1 .Q 1 +f.P 0 .Q 0 )+ Z_(1-α/2).√(P.Q)2} f.(1-f).(P 1 - P 0 )2 n= 229 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY lòng với quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện sau can thiệp (ước tính giảm 20%). Vậy Q1 = 80% (hay 0,80). P 0 =0,342 là tỷ lệ ước đoán người bênh ngoại trú không hài lòng với khám chữa bệnh tại bệnh viện trước can thiệp. Kết quả điều tra thăm dò tại bệnh viện quận Thủ Đức, tỷ lệ không hài lòng là 34,2%. Vậy Q 0 = 1- 0,342 = 0,658. Kết quả mong đợi sự không hài lòng của người bệnh ngoại trú sau can thiệp được giảm đi 14,2% so với trước khi can thiệp, nên P 0 – P 1 = 0,142. f = n1/(n1 + n2), chọn n1 = n2. Vậy f = n1/2n1 = 0,5. P = f x P1 + (1-f). P0 = 0,5 x 0,2 + (1- 0,5) x 0,342 = 0,271. Q = 1- 0,271 = 0,729. Vậy số người bệnh, thân nhân người bệnh ngoại trú. Chọn ngẫu nhiên để đánh giá sau can thiệp là 407 người ngoại trú/thân nhân người bệnh ngoại trú. Chọn theo số phiếu đăng ký khám, căn cứ trên số lượt khám trung bình trong ngày để chọn hệ số k phù hợp. − Chỉ số tỷ lệ tử vong sau 24 giờ nhập viện, bệnh nhân tiên lượng tử vong xin về, bệnh nhân điều trị giảm khỏi: Chọn tất cả hồ sơ bệnh án tử vong có thời gian điều trị trên 24 giờ được điều trị và tất cả hồ sơ bệnh án nội trú tại bệnh viện trong năm 2017. Thực tế chọn được 24 hồ sơ tử vong và 49.479 hồ sơ bệnh án nội trú. − Các chỉ số về tài chính: Chúng tôi thu thập qua các báo cáo tài chính cuối năm được ghi chép đầy đủ thông tin từ phòng Tài chính kế toán bệnh viện. − Chỉ số Hài lòng của nhân viên y tế: Chọn toàn bộ nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện trong năm 2017, thâm niên ≥ 1 năm hiện không vắng mặt trong thời gian nghiên cưu. Thực tế nghiên cứu, chọn được 1.051 nhân viên y tế đưa vào mẫu nghiên cứu. − Chỉ số kỹ năng lập kế hoạch: khảo sát toàn bộ bản kế hoạch được lập ra trong năm 2017 do các khoa/phòng xây dựng. Thực tế nghiên cứu, chọn được 403 bản kế hoạch trong các khoa/phòng. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Thông tin thu thập được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20, Excel 2013. Số liệu các chỉ số quản lý chất lượng khám chữa bệnh được phân tích và trình bày ở dạng tần số và tỷ lệ %. Đánh giá sự khác biệt về kết quả trước và sau can thiệp với độ tin cậy 95%, bằng các phép kiểm định Chi bình phương, Fisher’s test, T-test. Hiệu quả can thiệp được thể hiện qua chỉ số hiệu quả (H) [5]: KQTCT: Kết quả trước can thiệp KQSCT: Kết quả sau can thiệp H: Hiệu quả can thiệp 2.6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng khoa học và hội đồng đạo đức bệnh viện quận Thủ Đức. Các thông tin của đối tượng nghiên cứu luôn được giữ tính bảo mật tuyệt đối, thông tin thu được hoàn toàn trung thực, khách quan, không chịu sự chi phối từ bất cứ áp lực nào và chỉ được sử dụng cho mục đích của nghiên cứu này. Nghiên cứu này chỉ nhằm góp phần nâng cao quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện, qua đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, nâng cao uy tín của bệnh viện. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đánh giá và so sánh thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện quận Thủ Đức trước và sau khi can thiệp 5 năm, bằng “mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn” dựa trên 6 nhóm chỉ số chính: 3.2.1. An toàn người bệnh Bảng 1. Nhiễm khuẩn bệnh viện trước và sau khi can thiệp Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện Trước can thiệp n = 272 (%) Sau can thiệp n = 438 (%) p Hiệu quả can thiệp NK hô hấp 9 (3,3) 3 (0,7) <0,05b 78,79% NKB chung 12 (4,4) 4 (0,9) <0,05a 79,55% a Chi Square test; b Fisher’s test Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà và cộng sự (2011) tại khoa Hồi sức sơ sinh - bệnh viện Nhi Đồng 1 Tp. Hồ Chí Minh cho thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 12,4% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi [4]. Sự khác biệt này một phần là do khác nhau về địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, cộng với sự can thiệp của chúng tôi nhằm cải thiện tỷ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện được tiến hành xuyên suốt và thường xuyên. KQTCT - KQSCT KQTCT H(%)= x 100 230 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 3.2.2. Người bệnh làm trung tâm Bảng 4. Sự hài lòng của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện trước và sau can thiệp Hài lòng người bệnh Chưa hài lòng n (%) Hài lòng n (%) p Hiệu quả can thiệp Hài lòng người bệnh ngoại trú Trước can thiệp (n=768) 263 (34,2) 505 (65,8) <0,05 32,22% Sau can thiệp (n=407) 53 (13,0) 354 (87,0) Hài lòng người bệnh nội trú Trước can thiệp (n=454) 78 (17,2) 376 (82,8) <0,05 7,13% Sau can thiệp (n=274) 31 (11,3) 243 (88,7) Chi Square test Tỷ lệ hài lòng của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn thấp hơn của tác giả Lê Nữ Thanh Uyên và Trương Phi Hùng (2005) tỷ lệ hài lòng là 90,0% [7]. 3.2.3. Hiệu quả lâm sàng Bảng 5. Hiệu quả lâm sàng của bệnh viện quận Thủ Đức trước và sau can thiệp Nội dung Trước can thiệp n (%) Sau can thiệp n (%) Hiệu quả can thiệp Tỷ lệ tử vong bệnh viện sau 24 giờ nhập viện 16 (0,058) 24 (0,049) 15,52% Tỷ lệ bệnh nhân tiên lượng tử vong xin về 168 (0,607) 293 (0,592) 2,47% Tỷ lệ điều trị giảm, khỏi bệnh 26.683 (96,4) 47933 (96,9) 0,52% So sánh với bệnh viện Thống Nhất (2010) thì tỷ lệ tử vong chung tại đây là 0,67% cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này là do sự khác nhau về đối tượng khám chữa bệnh và mặt bệnh của mỗi bệnh viện [6]. 3.2.4. Hiệu suất Bảng 6. Hiệu suất bệnh viện trước và sau can thiệp Các chỉ số Trước can thiệp Sau can thiệp Hiệu quả can thiệp Tổng số tiền sử dụng văn phòng phẩm 965.633.640 450.654.522 53,33% Tổng số tiền tồn kho vật tư y tế tiêu hao 7.742.482.341 5.803.107.090 25,05% Tổng số tiền thuốc hết hạn sử dụng phải xử lý 4.514.844.601 106.211.115 97,65% Kết hợp công cụ phân tích ABC và VEN, chuyển đổi nhanh bằng công cụ tự động hóa đã cho phép người quản lý có đầy đủ thông tin về vật tư y tế, thuốc để đưa ra những quyết định nhanh nhất và phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí. Do đó, kết quả sau can đã có sự cải thiện hơn. 3.2.5. Hướng về nhân viên Bảng 7. Sự hài lòng của nhân viên y tế về công việc tại bệnh viện trước và sau can thiệp Nội dung Trước can thiệp n=845 (TB ± SD) Sau can thiệp n=1051 (TB ± SD) p Hiệu quả can thiệp Công việc 2,91±0,57 4,03±0,68 <0,05 38,6% Chế độ lương, phụ cấp 2,69±0,80 3,80±0,80 <0,05 40,9% Đồng nghiệp 2,83±0,94 4,16±0,65 <0,05 47,0% Lãnh đạo, cấp trên 3,40±0,78 4,13±0,69 <0,05 21,7% 231 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Cơ hội được đào tạo, thăng tiến 4,34±0,86 4,04±0,72 <0,05 7,1% Môi trường làm việc 2,53±0,96 3,81±0,72 <0,05 50,3% Hài lòng, thõa mãn chung 2,89±0,95 4,11±0,70 <0,05 42,0% Hài lòng chung 3,03±0,41 4,00±0,64 <0,05 32,2% Kiểm định T-test Đánh giá kết quả sau can thiệp, chúng tôi ghi nhận sự cải thiện hài lòng trên đối tượng nhân viên y tế. Điểm trung bình hài lòng chung trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Bình (4,04 điểm) và cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (3,88 điểm) [2], [1]. 3.2.6. Quản trị đáp ứng kịp thời Bảng 8. Tỷ lệ kế hoạch đạt trước và sau can thiệp Kế hoạch Chưa đạt n (%) Đạt n (%) p Hiệu quả can thiệp Trước can thiệp (n=276) 174 (63,0) 102 (37,0) <0,05 57,03% Sau can thiệp (n=403) 169 (41,9) 234 (58,1) Chi Square test Các biện pháp can thiệp đã làm tăng tỷ lệ kế hoạch đạt sau can thiệp là 58,1% cao hơn trước can thiệp 37,0%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả can thiệp là 57,03%. 4. KẾT LUẬN Trên cơ sở các bằng chứng đánh giá thực trạng của giai đoạn 1, chúng tôi nghiên cứu xây dựng “mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn”, gồm 3 nhóm giải pháp cơ bản: Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng khám chữa bệnh, cải thiện hệ thống thông tin bệnh viện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh dựa vào bằng chứng nhằm nâng cao quản lý chất lượng khám chữa bệnh, trong đó các hoạt động cải tiến trở thành nòng cốt để định hướng phát triển bệnh viện. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số kết luận như sau: − An toàn người bệnh: Hiệu quả can thiệp làm giảm 79,5% nhiễm khuẩn bệnh viện. − Người bệnh làm trung tâm: Tăng 26,7% điểm trung bình hài lòng của người bệnh ngoại trú và tăng 10,7% ở người bệnh nội trú. − Hiệu quả lâm sàng: Tỷ lệ tử vong bệnh viện trong vòng 24 giờ sau nhập viện giảm 2,37%. Tỷ lệ bệnh nhân tiên lượng nặng xin về giảm 35,9%. Tỷ lệ điều trị giảm, khỏi bệnh tăng 0,52%. − Hiệu suất: Tiền sử dụng văn phòng phẩm giảm 53,33%. Tiền tồn kho vật tư y tế tiêu hao giảm 25,05%; Tiền thuốc hết hạn sử dụng phải xử lý giảm 97,65%. − Hướng về nhân viên: Tỷ lệ hài lòng của nhân viên tăng đạt 95,1%. − Quản trị đáp ứng kịp thời: Tỷ lệ kế hoạch của các khoa, phòng đạt tăng 58,1%; hiệu quả can thiệp là 57,03%. Mô hình quản lý chất lượng khám chữa bệnh tinh gọn phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh và đem lại thương hiệu tốt cho bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (2018). Kết quả khảo sát sự hài lòng nhân viên y tế quý 2, < index.php/gioi-thieu-benh-vien/gia-o-du-c-su-c-kho-e-2/ cham-soc-khach-hang-2/1127-k-t-qu-kh-o-sat-s-hai-long- nhan-vien-y-t-quy-2>, 24/6/2018. 2. Trần Văn Bình và cộng sự (2016). Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016. 3. Bộ Y tế (2012). Công văn về việc ban hành chương trình va tài liệu kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ y tế cơ sở số 5771/BYT-K2ĐT ngày 30/8/2012 4. Nguyễn Thị Thanh Hà, Cam Ngọc Phượng, Lê Hồng Dũng và CS (2011). “Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 15 (Phụ bản của Số 3), tr. 122-128. 232 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 5. Lưu Ngọc Hoạt (2016). Bài 5. Một số thiết kế nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu khoa học tập 1: Phương pháp viết đề cương nghiên cứu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 63 - 97. 6. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng, Võ Thị Xuân Đài và Cộng sự (2012). “Khảo sát mô hình bệnh tật tử vong tại bệnh viện Thống Nhất năm 2010”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 16 (phụ bản số 1), tr. 11-17. 7. Lê Nữ Thanh Uyên, Trương Phi Hùng (2006). “Mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ y tế tại bệnh viện Bến Lức - huyện Bến Lức - tỉnh Long An tháng 5 năm 2005”. Y học Tp. Hồ Chí Minh, 10 (phụ bản số 1), tr. 43-47. 8. Cochran W.G. (1977). Sampling Techniques: 3d Ed, Wiley New York,
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_thu_nghiem_mo_hinh_quan_ly_chat_luong_kh.pdf