Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp

Mục tiêu: Xác định nồng độ Copeptin huyết thanh và mối liên quan giữa nồng độ Copeptin với một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMMN) giai đoạn cấp theo thể nhồi máu não (NMN) và xuất huyết não (XHN).

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 1

Trang 1

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 2

Trang 2

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 3

Trang 3

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 4

Trang 4

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 5

Trang 5

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 6

Trang 6

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 7

Trang 7

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 2440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp

Nghiên cứu nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
156
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ COPEPTIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN 
TAI BIẾN MẠCH MáU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP
Nguyễn Thành Công1, Lê Thị Bích Thuận2, Lê Chuyển2, Phan Thị Minh Phương2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
(2) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định nồng độ Copeptin huyết thanh và mối liên quan giữa nồng độ Copeptin với một số 
yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMMN) giai đoạn cấp theo thể nhồi máu não 
(NMN) và xuất huyết não (XHN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, theo 
dõi dọc trên 72 bệnh nhân (40 bệnh nhân NMN, 32 bệnh nhân XHN) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược 
Huế. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 1. Nồng độ Copeptin 
ở bệnh nhân TBMMN cấp: - Nồng độ Copeptin trung bình lúc vào viện ở bệnh nhân NMN là 11,28 ± 5,2 
pmol/L và XHN là 9,17 ± 7,97 pmol/L. - Nồng độ Copeptin trung bình ngày thứ 7 ở bệnh nhân NMN là 8,81 ± 
4,94 pmol/L và XHN là 7,14 ± 6,62 pmol/L. - Cả 2 thể NMN và XHN nồng độ Copeptin trung bình lúc vào viện 
và ngày thứ 7 ở nữ và nam không khác biệt (p > 0,05). 2. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với mức độ nặng 
ở bệnh nhân TBMMN cấp: - Tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ Copeptin lúc vào viện với thể tích tổn 
thương ở bệnh nhân NMN (r = 0,743; p< 0,001); ở bệnh nhân XHN (r = 0,502; p= 0,003). - Tương quan thuận 
giữa nồng độ Copeptin lúc vào viện với thang điểm NIHSS ở bệnh nhân NMN (r = 0,657; p < 0,001); ở bệnh 
nhân XHN (r = 0,408; p = 0,021). - Tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin ngày thứ 7 với thang điểm NIHSS 
ở bệnh nhân NMN (r = 0,486; p < 0,001); ở bệnh nhân XHN (r = 0,359; p = 0,044). - Tương quan nghịch giữa 
nồng độ Copeptin lúc vào viện với thang điểm Glasgow ở bệnh nhân NMN (r = - 0,564; p < 0,001); ở bệnh 
nhân XHN (r = - 0,466; p = 0,007) - Tương quan nghịch giữa nồng độ Copeptin ngày thứ 7 với thang điểm 
Glasgow ngày thứ 7 ở bệnh nhân NMN (r = - 0,499; p < 0,001); ở bệnh nhân XHN (r = - 0,38; p = 0,032). Kết 
luận: Nồng độ Copeptin cao và tương quan với mức độ nặng ở bệnh nhân TBMMN cấp.
Từ khóa: Tai biến mạch máu não, nhồi máu não, xuất huyết não, Copeptin
Abstract
RESEARCH IN SERUM COPEPTIN CONCENTRATION 
IN THE ACUTE STROKE PATIENTS
Nguyen Thanh Cong1, Le Thi Bich Thuan2, Le Chuyen2, Phan Thi Minh Phuong2
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
Objectives: To determine serum Copeptin concentration and correlation between serum Copeptin con-
centration with some major predictors of acute stroke patients (ischemic stroke and intracerebral hemor-
rhage). Subjects and Methods: Cross-sectional descriptive study with 72 patients (40 acute ischemic stroke 
patients and 32 intracerebral hemorrhage patients at Hue University Hospital. Data processing method is 
according to usual medical statistics and SPSS 20.0. Results: 1. The serum Copeptin concentration in the pa-
tients with acute stroke: - The serum Copeptin concentration in the patients with acute ischemic stroke was 
11.28 ± 5.2 pmol/L (admission) and 8.81 ± 4.94 pmol/L (after 7 days). - The serum Copeptin concentration 
in the patients with acute intracerebral hemorrhage was 9.17 ± 7.97 pmol/L (admission) and 7.14 ± 6.62 
pmol/L (after 7 days). - The serum Copeptin concentration in the patients with acute stroke at admission and 
after 7 days there was not statistically significant difference between female and male (p > 0.05). 2. The cor-
relation between serum Copeptin concentration and severity of acute stroke patients: - The serum Copeptin 
concentration correlated positively with size of injury (ischemic stroke: r = 0.743; p< 0.001 and intracerebral 
hemorrhage: r = 0.502; p= 0.003). - The serum Copeptin concentration in the acute stroke patients correlated 
positively with NIHSS score at admission (ischemic stroke: r = 0.657, p < 0.001 and intracerebral hemorrhage: 
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thành Công, email: drcongl@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 7/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
157
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
r = 0.408, p = 0.021). - The serum Copeptin concentration in the acute stroke patients correlated positively 
with NIHSS score after 7 days (ischemic stroke: r = 0.486, p < 0.001 and intracerebral hemorrhage: r = 0.359, 
p = 0.044). - The serum Copeptin concentration in the acute stroke patients correlated negatively with Glas-
gow Coma Scale score at admission (ischemic stroke: r = - 0.564, p < 0.001 and intracerebral hemorrhage: r = 
- 0.466, p = 0.007).The serum Copeptin concentration in the acute stroke patients correlated negatively with 
Glasgow Coma Scale score after 7 days (ischemic stroke: r = - 0.499, p < 0.001 and intracerebral hemorrhage: r 
= - 0.38, p = 0.032). Conclusions: There was correlation between serum Copeptin concentration with severity 
of acute stroke patients. 
Key words: Copeptin, acute stroke, ischemic stroke, intracerebral hemorrhage
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là nguyên nhân 
tử vong đứng hàng thứ hai trên toàn thế giới và cũng 
là nguyên nhân gây tàn phế nặng. TBMMN có hai thể 
chính là nhồi máu não (NMN) và xuất huyết nội não 
(XHN) điều trị và tiên lượng hai thể loại này có khác 
nhau. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ não cho 
chúng ta chẩn đoán xác định và dự báo mức độ nặng 
trên lâm sàng. Tuy nhiên để tiên lượng bệnh cả hai 
phương tiện trên thực hiện thường xuyên hàng ngày 
ở bệnh nhân TBMMN là không thực tiễn. Gần đây 
có nhiều chất chỉ điểm sinh học được nghiên cứu 
trong chẩn đoán, tiên lượng ở bệnh nhân TBMMN. 
Copeptin là một chất chỉ điểm sin ...  dựa vào lâm sàng 
và cận lâm sàng
- Lâm sàng: Dựa vào định nghĩa của TCYTTG về 
TBMMN.
- Cận lâm sàng: chụp não cắt lớp vi tính để xác 
định chẩn đoán NMN và XHN.
- Chẩn đoán giai đoạn: Theo S.Oppenheimer và 
V.Hachinski (Giai đoạn cấp: ≤1 tuần; Giai đoạn bán 
cấp: 2-4 tuần; Giai đoạn mạn: > 4 tuần)
- Chẩn đoán độ trầm trọng TBMMN: lâm sàng 
dựa vào thang điểm Glasgow và thang điểm NIHSS 
(National Institudes of Health Stroke Scale: thang 
điểm đột quỵ của các Viện sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ).
2.2.2. Phương pháp thăm dò chức năng: gồm 
chụp não cắt lớp vi tính. Thể tích tổn thương nhu 
mô não được tính bằng công thức: V = ½ a.b.c (a, 
b: đường kính lớn nhất vông góc với nhau của tổn 
thương trên một lát cắt lớn nhất. c: số lớp lát cắt liên 
tiếp nhau của tổn thương)
2.3.3. Phương pháp xét nghiệm la bô: định 
lượng Copeptin huyết thanh bằng phương pháp kỹ 
thuật miễn dịch enzym (Enzyme Immunoassay) tại 
Bộ môn Sinh lý bệnh Miễn dịch Trường Đại học Y 
Dược Huế.
2.3.4. Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê 
y học trên phần mềm SPSS 20.0.
158
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3. KẾT QUẢ
3.1. Phân bố về giới
Bảng 3.1. Phân bố về giới
Giới Nhồi máu não xuất huyết não Chung
Nam 20 (50%) 19 (59,4%) 39 (54,1%)
Nữ 20 (50%) 13 (40,6%) 33 (45,9%)
Tổng 40 (100%) 32 (100%) 72 (100%)
Nhận xét: Tỷ lệ giữa 2 giới ở cả hai thể NMN và XHN trong nghiên cứu gần như nhau.
3.2. Giá trị trung bình của các biến nghiên cứu
Bảng 3.2. Giá trị trung bình của các biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu Nhồi máu não xuất huyết não
Tuổi 70,77 ± 10,48 63,96 ± 15,80
Copeptin ngày thứ 1 (pmol/L) 11,28 ± 5,21 9,17 ± 7,97
Copeptin ngày thứ 7 (pmol/L) 8,81 ± 4,94 7,14 ± 6,62
Glasgow vào viện 13,57 ± 1,5 13,59 ± 1,79
Glasgow ngày 7 14,45 ± 0,71 13,75 ± 2,00
NIHSS vào viện 21,27 ± 9,15 17,93 ± 7,84
NIHSS ngày 7 15,17 ± 7,4 16,25 ± 7,67
Thể tích tổn thương não (cm3) 47,69 ± 54,59 14,73 ± 19,17
Nhận xét: Nồng độ Copeptin tăng cao ở bệnh nhân NMN và XHN cấp lúc vào viện và ngày thứ 7
Bảng 3.3. Giá trị trung bình của Copeptin theo giới
Biến nghiên cứu Giới
Nhồi máu não xuất huyết não
n x ± SD p n x ± SD p
Copeptin vào viện (pmol/L)
Nữ 20 11,41 ± 5,36 > 0,05 13 8,51 ± 9,38 > 0,05
Nam 20 11,16 ± 5,20 19 9,62 ± 7,08
Copeptin ngày 7 (pmol/L)
Nữ 20 8,23 ± 4,70 > 0,05 13 6,87 ± 7,25 > 0,05
Nam 20 9,38 ± 5,22 19 7,32 ± 6,35
Nhận xét: Nồng độ Copeptin ở bệnh nhân NMN và XHN cấp lúc vào viện và ngày thứ 7 giữa 2 giới không 
khác biệt có ý nghĩa với p > 0,05.
3.3. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với mức độ nặng ở bệnh nhân TBMMN cấp
3.3.1. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với thể tích tổn thương NMN 
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin vào viện với thể tích tổn thương NMN
Nhận xét: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ Copeptin vào viện với thể tích tổn thương 
NMN (r = 0,743; p< 0,001)
159
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 3.2. Mối tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin vào viện với thể tích tổn thương XHN
Nhận xét: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ Copeptin vào viện với thể tích tổn thương XHN 
(r = 0,502; p= 0,003).
3.3.2. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với thang điểm Glasgow
Bảng 3.3. Tương quan giữa nồng độ Copeptin vào viện với thang điểm Glasgow
Glasgow vào viện
n r P
Nhồi máu não 40 - 0,564 < 0,001
xuất huyết não 32 - 0,466 0,007
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan nghịch giữa nồng độ Copeptin vào viện với điểm Glasgow 
 ở bệnh nhân NMN và XHN
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ Copeptin vào viện với thang điểm Glasgow ở bệnh 
nhân NMN (r = - 0,564; p < 0,001) và bệnh nhân XHN (r = - 0,466; p = 0,007)
Bảng 3.4. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với thang điểm Glasgow ngày thứ 7
Glasgow ngày thứ 7
n r P
Nhồi máu não 40 - 0,499 0,001
xuất huyết não 32 - 0,38 0,032
160
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan nghịch giữa nồng độ Copeptin với điểm Glasgow ngày thứ 7 
ở bệnh nhân NMN và XHN
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ Copeptin với thang điểm Glasgow ngày thứ 7 ở bệnh 
nhân NMN (r = - 0,499; p < 0,001) và bệnh nhân XHN (r = - 0,38; p = 0,032)
3.3.3. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với thang điểm NIHSS
Bảng 3.5. Tương quan giữa nồng độ Copeptin vào viện với thang điểm NIHSS
NIHSS vào viện
n r P
Nhồi máu não 40 0,657 < 0,001
xuất huyết não 32 0,408 0,021
Biểu đồ 3.5. Mối tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin vào viện với điểm NIHSS
 ở bệnh nhân NMN và XHN
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin với thang điểm NIHSS lúc nhập viện ở bệnh 
nhân NMN (r = 0,657; p < 0,001) và bệnh nhân XHN (r = 0,408; p = 0,021)
Bảng 3.6. Tương quan giữa nồng độ Copeptin với thang điểm NIHSS ngày thứ 7
NIHSS ngày thứ 7
n r P
Nhồi máu não 40 0,486 0,001
xuất huyết não 32 0,359 0,044
161
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin với điểm NIHSS ngày thứ 7 
ở bệnh nhân NMN và XHN
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa nồng 
độ Copeptin với thang điểm NIHSS ngày thứ 7 ở 
bệnh nhân NMN (r = 0,486; p < 0,001) và bệnh nhân 
XHN (r = 0,359; p = 0,044).
4. BÀN LUẬN
Bước đầu trong nghiên cứu của mình chúng tôi 
ghi nhận độ tuổi của nhóm NMN là 70,77 ± 10,48 
và XHN là 63,96 ± 15,80 (Bảng 3.2) cũng tương tự 
như nghiên cứu của các tác giả Hoàng Khánh [2], Lê 
Chuyển [1], Feyza Aksu và cộng sự (cs) [7].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ 
Copeptin ở bệnh nhân NMN khi nhập viện là 11,28 
± 5,21 pmol/L và ngày thứ 7 là 8,81 ± 4,94 pmol/L. 
Tương tự như vậy chúng tôi cũng có kết quả nồng 
độ Copeptin ở bệnh nhân XHN là 9,17 ± 7,97 pmol/L 
ở ngày nhập viện và 7,14 ± 6,62 pmol/L ở ngày thứ 
7 (bảng 3.2). Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa 
có nhóm chứng, nhưng khi so với giá trị trung bình 
của nồng độ Copeptin người bình thường trong các 
nghiên cứu khác thì nồng độ Copeptin trung bình 
trong nghiên cứu này vẫn cao hơn nhiều so với giá 
trị bình thường. 
Morgenthaler NG và cs [10] nghiên cứu ở 359 
người bình thường, nồng độ Copeptin trung bình là 
4,2 pmol/L (giới hạn: 1-13,8 pmol/L). Trong đó có 40 
người tuổi từ 65 đến 80, nhóm tuổi tương đồng với 
nghiên cứu của chúng tôi, tác giả ghi nhận nồng độ 
Copeptin ở nhóm tuổi này là 5 ± 2 pmol/L. 
Một nghiên cứu tiến hành nghiên cứu 20 người 
khỏe mạnh (10 nữ) và tám bệnh nhân đái tháo nhạt 
trung ương (4 nữ). Kết quả ở người khỏe mạnh nồng 
độ Copeptin cơ bản 3,7 pmol/L (2,6 – 5,4 pmol/L) [8].
Katan M và cs [9] trong nghiên cứu của mình đã 
ghi nhận lượng Copeptin cơ bản là 3,7 ± 1,5 pmol/L. 
Tóm lại, so sánh với giá trị Copeptin bình thường 
ở các nghiên cứu nước ngoài thì nồng độ Copeptin 
ở bệnh nhân NMN và XHN của chúng tôi cao hơn.
Thể tích tổn thương não trong NMN và XHN 
phản ánh mức độ nặng của bệnh nhân trong giai 
đoạn cấp. Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan 
thuận chặt chẽ giữa nồng độ Copeptin huyết thanh 
với thể tích tổn thương NMN (r = 0,743 ; p< 0,001, 
biểu đồ 3.1) và XHN (r = 0,502; p = 0,003, biểu đồ 
3.2). 
Theo Aktham Ismail Alemam và cs [4], nghiên 
cứu 55 bệnh nhân NMN cấp cho thấy lượng Copeptin 
tương quan thuận với độ nặng của bệnh ở thời điểm 
nhập viện (p < 0,001) và cũng tương quan thuận với 
kích thước ổ nhồi máu (p < 0,001).
Christian Zweifel và cs [5], nghiên cứu 40 bệnh 
nhân XHN với nồng độ Copeptin trung bình 16,3 
pmol/L, các tác giả nhận thấy nồng độ Copeptin 
tương quan thuận với thể tích XHN với r = 0,32 
(p< 0,05) và những bệnh nhân tử vong có nồng độ 
Copeptin cao hơn những bệnh nhân còn sống [179 
pmol/L (IQR: Interquartile range: Tứ phân vị: 33,7-
566) so với 12,9 pmol/L (IQR 5,2-42,8)]. 
Nghiên cứu 120 bệnh nhân XHN, Aimei Zhang và 
cs [3], cho thấy nồng độ Copeptin tương quan thuận 
với thể tích XHN (r = 0,61; p= 0,0001). Copeptin và 
thể tích tổn thương não là những yếu tố tiên đoán 
tử vong ở bệnh nhân XHN. 
Theo Xiao-Qiao Dong và cs [11], nghiên cứu 86 
bệnh nhân XHN có độ tuổi trung bình 65 tuổi, lượng 
Copeptin ở bệnh nhân XHN tăng suốt trong 6 giờ 
đầu sau XHN, đạt đỉnh ở 24 giờ và giảm dần sau đó 
nhưng luôn tăng cao hơn những người bình thường 
trong suốt 7 ngày đầu. Lượng Copeptin tương quan 
thuận với thể tích XHN (r = 0,552; p< 0,0001). Lượng 
Copeptin là yếu tố tiên đoán độc lập về tử vong 
trong tuần đầu.
162
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có sự tương 
quan nghịch giữa nồng độ Copeptin huyết thanh và 
thang điểm Glasgow vào cả hai thời điểm trên bệnh 
nhân NMN (nhập viện: r = - 0,564, p < 0,001; ngày 
thứ 7: r = - 0,499, p< 0,001) và trên bệnh nhân XHN 
(nhập viện: r = - 0,466, p = 0,007; ngày thứ 7: r = - 
0,38, p = 0,032) (Bảng 3.3, Bảng 3.4, Biểu đồ 3.3, 
Biểu đồ 3.4). 
Theo Xiao-Qiao Dong và cs [11], nghiên cứu 
ở bệnh nhân NMN cấp lượng Copeptin tương 
quan nghịch với thang điểm Glasgow (r =-0,557; 
p<0,0001). 
Aimei Zhang và cs [3], nghiên cứu 120 bệnh nhân 
XHN cho thấy lượng Copeptin tương quan nghịch 
với thang điểm Glasgow (r = - 0,79, p = 0,0001).
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có 
sự tương quan thuận giữa nồng độ Copeptin huyết 
thanh và thang điểm NIHSS vào cả hai thời điểm trên 
bệnh nhân NMN (nhập viện: r = 0,657, p < 0,001; 
ngày thứ 7: r = 0,486, p < 0,001) và trên bệnh nhân 
XHN (nhập viện: r = 0,359, p = 0,021; ngày thứ 7: r 
= 0,359, p = 0,044) (Bảng 3.5, Bảng 3.6, Biểu đồ 3.5, 
Biểu đồ 3.6).
Nghiên cứu 125 bệnh nhân NMN cấp, Xiang 
Dong và cs [6] ghi nhận có sự tương quan thuận giữa 
lượng Copeptin và thang điểm NIHSS (r = 0,733, p 
< 0,01). Những bệnh nhân khi nhập viện có lượng 
Copeptin tăng cao thì có kết cục chức năng bất lợi 
ở thời điểm 3 tháng sau đó. Sau khi điều chỉnh các 
yếu tố tiên đoán kết cục khác, lượng Copeptin vẫn là 
một yếu tố tiên đoán độc lập với kết cục chức năng 
bất lợi với tỷ nguy cơ là 3,12 (95% CI (Confedence 
Interval: Khoảng tin cậy); 1,54-6,46) và tử vong với 
tỷ nguy cơ là 3,16 (95% CI; 0,92-6,15).
Feyza Aksu và cs [7], nghiên cứu 126 bệnh 
nhân TBMMN cấp gồm: 50 bệnh nhân NMN, 47 
bệnh nhân XHN, 29 bệnh nhân xuất huyết khoang 
dưới nhện, kết luận lượng Copeptin ở những bệnh 
nhân TBMMN cấp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa 
thống kê. Lượng Copeptin tương quan thuận với 
thang điểm NIHSS (r = 0,365, p = 0,009) và tương 
quan nghịch với thang điểm Glasgow (r = - 0,313, p 
< 0,001). Như vậy, qua nghiên cứu chúng tôi nhận 
thấy nồng độ Copeptin ở bệnh nhân NMN, XHN 
cấp tương quan thuận với thể tích tổn thương não, 
thang điểm NIHSS và tương quan nghịch với thang 
điểm Glasgow, đây là những yếu tố tiên lượng mức 
độ nặng của bệnh nhân NMN, XHN. Kết quả này phù 
hợp với các nghiên cứu ở nước ngoài.
5. KẾT LUẬN
Nồng độ Copeptin huyết thanh ở bệnh nhân 
NMN (khi vào viện: 11,28 ± 5,2 pmol/L và ngày thứ 
7: 8,81 ± 4,94 pmol/L) và bệnh nhân XHN (khi vào 
viện: 9,17 ± 7,97 pmol/L và ngày thứ 7: 7,14 ± 6,62 
pmol/L).
Có mối tương quan giữa nồng độ Copeptin huyết 
thanh ở bệnh nhân NMN, XHN cấp với mức độ nặng 
của bệnh thông qua thể tích tổn thương não, điểm 
Glasgow, điểm NIHSS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Chuyển (2008), Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ 
protein phản ứng C huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu 
não, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
2. Hoàng Khánh (2009), Tai biến mạch máu não-từ 
nguy cơ đến dự phòng (chuyên khảo), Trường Đại học Y 
Dược, Đại học Huế.
3. Aimei Zhang, Jun Li, Xiaoyun Li, Li Song and 
Hongfang Li (2013), “The prognostic value of Copeptin for 
acute in tracerebral hemorrhage patients”, Experimental 
and Therapeutic Medicine 5: 467-470, 2013 
4. Aktham Ismail Alemama, Mohamad Ezzat Elwan, 
Ibrahim Alsayed Alahmar (2016), “Prognostic Value of Hy-
pothalamic Copeptin in Acute Ischemic Stroke”, J Neurol 
Res. 2016;6(2-3):41-45.
5. Christian Zweifel, Mira Katan, Philipp Shuetz, Martin 
Siegemund, Nils G Morgenthaler, Adrian merlo, Beat Mueller 
and Mirjam Christ-Crain (2010), “Copeptin is associated with 
mortality and outcome in patients with acute intracerebral 
hemorrhage”, BMC neurology 2010, 10:34. 
6. Dong X, Tao DB, Wang YX, Cao H, Xu YS, Wang QY 
(2013), “Plasma Copeptin levels in Chinese patients with 
acute ischemic stroke: a preliminary study”, Neurol Sci. 
2013 Sep;34(9): 1591-5. 
7. Feyza Aksu, Mehtap Gurger, Mustafa Yilmaz, Me-
tin Atescelik, Mustafa Yildiz, Nevin Ilhan, Selcuk Ilhan, 
Mehmet C. Goktekin (2016), “Copeptin Levels in Cere-
bral Infarction, Intracranial Hemorrhage and Subarach-
noid Hemorrhage”, Clin. Lab. 12/2016.
163
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
8. Judith Siegenthaler, Carla Walti, Sandrine Andrea 
Urwyler, Philipp Schuetz and Mirjam Christ-Crain (2014), 
“Copeptin concentrations during psychological stress: 
the PsyCo study”, European Journal of Endocrinology 
(2014)171, 737–742.
9. Katan, M.et al (2007), “Anterior and posterior pi-
tuitary function testing with simultaneous insulin toler-
ance test and a novel Copeptin assay”, J.Clin. Endocrinol. 
Metab.92, 2640–2643. 
10. Morgenthaler NG, Struck J, Alonso C, Bergmann A 
(2006), “Assay for the measurement of Copeptin, a stable 
peptide derived from the precursor of vasopressin”, Clin 
Chem; 52:112–119.
11. Xiao-Qiao Dong, Man Huang, Wen-Hua Yu, Zu-
Yong Zhang, Qiang Zhu, Zhi-Hao Che, Quan Dua, Hao 
Wang (2011), “Change in plasma Copeptin level after 
acute spontaneous basal ganglia hemorrhage”, Peptides, 
(32), pp. 253-257.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_copeptin_huyet_thanh_o_benh_nhan_tai_bien.pdf