Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2

Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và tỷ lệ tăng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền ĐTĐ, ĐTĐ thể 2. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C với tình trạng Albumin niệu ở bệnh nhân tiền ĐTĐ. Tương quan giữa nồng độ Cystatin C huyết tương với MLCT ước đoán, xạ hình thận ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2.

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 7

Trang 7

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 8

Trang 8

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 9

Trang 9

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
164
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU MốI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C 
HUYẾT THANH VÀ CHỨC NĂNG THẬN Ở BỆNH NHÂN 
TIỀN ĐáI THáO ĐƯỜNG, ĐáI THáO ĐƯỜNG THỂ 2
Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dàng
Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và tỷ lệ tăng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền ĐTĐ, ĐTĐ thể 2. Mối 
liên quan giữa nồng độ Cystatin C với tình trạng Albumin niệu ở bệnh nhân tiền ĐTĐ. Tương quan giữa nồng 
độ Cystatin C huyết tương với MLCT ước đoán, xạ hình thận ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 90 đối tượng có sức khỏe bình thường, 60 đối tượng tiền 
ĐTĐ và 124 bệnh nhân ĐTĐT2. Không có tình trạng ảnh hưởng đến nồng độ Cystatin C huyết thanh (rối loạn 
chức năng tuyến giáp, điều trị corticoid) ở cả 3 nhóm. Xét nghiệm Cystatin C, Creatinine huyết thanh, Albumin 
niệu, đo xạ hình thận, ước đoán MLCT bằng công thức MDRD, CKD.EPI trên các đối tượng nghiên cứu. Nghiên 
cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang, bệnh chứng. Phân tích các mối tương quan, hồi 
quy ROC và tính AUC cho nồng độ Cystatin C. Kết quả: Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa thống kê 
từ nhóm chứng đến nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐT2, nồng độ tương ứng lần lượt là 0,848±0,097; 0,894±0,113; 
1,410±0,900 mg/L, p < 0,05. Tỷ lệ tăng nồng độ Cystatin C ở nhóm tiền ĐTĐ 13%, nhóm ĐTĐT2 là 47,6%, p 
< 0,05. Nồng độ Cystatin C HT tương quan thuận với Albumin niệu (r= 0,56; p < 0,001); tương quan nghịch 
chặt chẽ với MLCT (r= -0,84; p < 0,001) ở nhóm tiền ĐTĐ.Tương quan giữa MLCT ước đoán dựa vào Cystatin 
C HT với xạ hình thận là r=0,767, p < 0,001. Tương quan giữa MLCT ước đoán dựa vào Cystatin C-Creatinine 
HT với xạ hình thận là r=0,804, p < 0,001. Tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT 
ước đoán (r=-0,861, p 1,3 mg/L, Cystatin C HT có 
giá trị chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) theo công thức CKD.EPIC reatinine & Cystatin C với độ nhạy 100,0 
(95%CI: 91,3 - 100,0), độ đặc hiệu 94,0 (95%CI: 86,5- 98,0), diện tích dưới đường cong ROC: 0,989. Với điểm 
cắt lớn hơn 1,53 mg/L, Cystatin C HT có giá trị chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) bằng xạ hình thận với độ 
nhạy 93,6 (95%CI: 78,3- 96,3), độ đặc hiệu 97,4 (95%CI: 88,0- 98,2), diện tích dưới đường cong ROC: 0,962. 
Kết luận: Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa từ nhóm chứng đến nhóm tiền ĐTĐ, ĐTĐT2. Tương quan 
giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT ước đoán, Albumin niệu ở nhóm tiền ĐTĐ. Tương quan thuận giữa các 
công thức ước đoán MLCT dựa vào Cystatin C với xạ hình thận. Tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ 
Cystatin C HT và MLCT ước đoán bằng công thức CKD. EPI và xạ hình thận. Cystatin C HT có độ nhạy và độ đặc 
hiệu cao trong phát hiện giảm MLCT.
Từ khóa: tiền đái tháo đường,đái tháo đường, mức lọc cầu thận, Cystatin C, albumin niệu
Abstract
CORRELATION BETWEEN SERUM CYSTATIN C LEVEL AND RENAL 
FUNCTION IN PREDIABETES, TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
Dang Anh Dao, Tran Huu Dang
Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
Objectives: To investigate serum Cystatin C level, percentage of elevated serum cystatin C in prediabetic, 
type 2 diabetic patients. Relationship between serum Cystatin C levels and albuminuria in prediabetes.
Correlation between serum Cystatin C levels and estimated glomerular filtration rate (eGFR), renal radiography 
in type 2 diabetic patients. Materials and methods: 90 healthy subjects, 60 patients with prediabetes, and 
124 type 2 diabetic patients were inrolled into this study. We excluded patients with thyroid dysfunction and 
those taking glucocorticoids that affect the serum Cystatin level. The serum Cystatin C and Creatinine, renal 
radiography, albuminuria, and eGFR using CKD.EPI, MDRD formular were calculated. Descriptive and cross-
Địa chỉ liên hệ: Đặng Anh Đào, email: dr.anhdao@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
165
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
sectional study. Analyzed correlation, Receiver operating characteristics (ROC), calculated the area under the 
curve (AUC) for serum Cystatin C. Results: The level of serum Cystatin C gradually significantly increased in 
healthy subjects, prediabetes, and type 2 diabetic patients (0.848±0.097; 0.894±0.113; 1.410±0.900 mg/L, 
p<0.05, respectively). Percentage of elevated serum cystatin C in prediabetic and type 2 diabetic patients 
were 13%, 47.6%, p<0.05, respectively. There was a positive correlation of serum cystatin C with albuminuria, 
a negatively correlation between serum Cystatin C level and eGFR in prediabetic subjects.There was a strong 
positively correlation of eGFR according to CKD.EPI equation based on serum Cystatin C (r=0.804, p < 0.001) 
and renal radiography (r=0.767, p<0.001). The strong positively correlation between eGFR based on serum 
Creatinine-Cystatin C and renal radiography (r=0.804, p<0.001). Serum Cystatin C level was significantly 
negatively correlation with eGFR based on cystatin C serum (r=-0.861, p<0.001) and renal radiography (r=0.739 
p<0.001). The cut off value for the identification of GFR < 60ml/min/1.73m2 was 1.53mg/l with a sensitivity 
of 93.6 (95%CI: 78.3- 96.3) and specificity of 97.4 (95%CI: 88.0- 98.2), AUC was 0.96 according to renal 
radiography.The cutoff value for the identification of GFR < 60ml/min/1.73m2 was 1.3mg/l with a sensitivity 
of 100,0 (95%CI: 91.3- 100.0) and specificity of 94.0 (95%CI: 86.5- 98,0), AUC was 0,989 according to CKD.EPI 
formular based on Cystatin C.Conclusions: The level of serum Cystatin C gradually significantly increased in 
healthy subjects, prediabetes, and type 2 diabetic patients. There was a correlation of serum cystatin C with 
albuminu ... 
glucose, nồng độ Cystatin C HT trung bình là 0,9±0,1 
171
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
mg/L. Nghiên cứu khác của Boo Wee Teo và cộng sự 
(2014) trên 2877 người châu Á, nồng độ Cystatin C 
HT trung bình là 0,98±0,27 mg/L. [17]
Nghiên cứu của K. Sahakyan và cộng sự (2011), 
nồng độ Cystatin C HT ở người bình thường là 
0,86±0,19 mg/L (n=2483), bệnh nhân ĐTĐ thể 2 mới 
phát hiện là 0,93±0,22 mg/L (n=275) [10]. Nghiên 
cứu của Safak Akin et al (2017), nồng độ Cystatin 
C ở người bình thường (n=24) là 0,93±0,13 mg/L, 
nhóm rối loạn dung nạp glucose (n=17) là 0,89±0,16 
mg/L, nhóm đái tháo đường (n=25) là 0,96±0,16 
mg/L, p > 0,05. [18]
Như vậy, các nghiên cứu trên đều cho thấy nồng 
độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ rối loạn 
Glucose máu. Nồng độ Cystatin C HT ở nhóm tiền 
ĐTĐ cao hơn nhóm sức khỏe bình thường. Nồng 
độ Cystatin C HT ở nhóm ĐTĐT2 cao hơn nhóm tiền 
ĐTĐ.
4.2. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C và 
tình trạng Albumin niệu ở nhóm tiền ĐTĐ
Albumin niệu là biểu hiện sớm tổn thương cầu 
thận ở bệnh nhân ĐTĐ, albumin niệu thường song 
hành với giảm mức lọc cầu thận. Abumin niệu càng 
cao thì tốc độ suy giảm MLCT càng nhanh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tiền ĐTĐ 
cóMLCT đều ≥ 60 ml/phút. Nồng độ Cystatin C HT 
tăng dần theo mức độ bài xuất Albumin niệu, A3 > 
A2 > A1, mặc dù sự khác biệt này chưa có ý nghĩa 
thống kê. Trong khi đó nồng độ Creatinine HT gần 
như chưa có sự thay đổi mặc dù đã có biểu hiện tổn 
thương thận thông qua sự bài xuất Albumin.
Ngay cả khi Albumin niệu âm tính (A1), nồng độ 
Cystatin C HT ở nhóm này là 0,86±0,11 mg/L cũng đã 
cao hơn nhóm chứng 0,848±0,097 mg/L. Điều này 
chứng tỏ đã có sự biến đổi nồng độ Cystatin C xảy ra 
sớm ngay cả khi chưa xuất hiện Albumin niệu ở các 
đối tượng rối loạn glucose máu.
Có mối tương quan giữa nồng độ Cystatin C HT 
với tình trạng Albumin niệu (r= 0,56; p < 0,001), cao 
hơn so với Ceatinine HT (r= 0,46; p < 0,001). Cystatin 
C HT có mối tương quan nghịch với MLCT (r= -084; 
p < 0,001) chặt chẽ hơn so với Creatinine (r= -0,79; 
p < 0,001).
Cũng trong nghiên cứu của Richard P. Donahue 
và cộng sự (2007), nồng độ Cystatin C HT trung bình 
ở nhóm tiền ĐTĐ (n=91) là 1,0±0,2 mg/L cao hơn 
nhóm chứng (n=273) là 0,9±0,1 mg/L, p < 0,01 [17].
Nghiên cứu khác của Eun Hee Sim và cộng sự 
(2016) trên 1559 người Hàn Quốc, nồng độ Cystatin 
C ở nhóm tiền ĐTĐ (n=339) là 0,91±0,14 mg/L, 
nhóm ĐTĐT2 (n=111) là 0,96±0,17 mg/L cao hơn có 
ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường là 
0,88±0,13 mg/L, p < 0,05. [6]
Nghiên cứu của Yun Kyung Jeon và cộng sự (2011) 
trên 332 bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy nồng 
độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ albumin 
niệu bình thường, albumin niệu vi lượng và albumin 
niệu đại lượng với nồng độ lần lượt tương ứng là 
0,91±0,26; 1,05±0,38; 2,04±1,19 mg/L (p < 0,001). 
Nồng độ Cystatin C HT tăng cao hơn có ý nghĩa ở 
bệnh nhân ĐTĐ thể 2 ngay cả khi albumin niệu âm 
tính so với nhóm sức khỏe bình thường. [21]
Nghiên cứu khác của N.A. Yarkova (2013) trên 97 
bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy nồng độ Cystatin 
C tăng dần theo mức độ albumin niệu bình thường, 
albumin niệu vi lượng và albumin niệu đại lượng với 
nồng độ lần lượt tương ứng là 1,12 (0,95-1,29); 1,29 
(0,92-1,39); 1,38 (1,3-2,3) mg/L (p < 0,001). [16]
Nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và cs (Hà Nội 
2015), Nguyễn Thị Lý và cs (Hà Nội 2012), cũng cho 
thấy nồng độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ 
bài xuất Albumin niệu ở ĐTĐT2, p < 0,05. [1], [3]
Tuy vậy rất ít nghiên cứu đề cập đến mối liên 
quan giữa nồng độ Cystatin C HT ở đối tượng tiền 
ĐTĐ và các rối loạn chức năng thận.
4.3. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C 
huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân 
ĐTĐT2
Đánh giá MLCT bằng xạ hình thận là phương 
pháp chính xác nhất, được xem là tiêu chuẩn vàng 
trong đánh giá chức năng thận. Tuy nhiên, trên thực 
tế phương pháp này ít khi được áp dụng rộng rãi 
vì khó thực hiện, kỹ thuật xâm lấn, tốn thời gian 
cũng như giá thành còn cao, chỉ được thực hiện 
tại các trung tâm xét nghiệm nghiên cứu chuyên 
sâu. Sử dụng Cystatin C đơn độc hoặc phối hợp với 
Creatinine HT để ước đoán MLCT cho kết quả chính 
xác hơn so với khi chỉ sử dụng Creatinine đơn độc. 
Các công thức ước đoán MLCT như MDRD, CKD.EPI 
[11], [9].
Nghiên cứu của chúng tôi, các công thức ước 
đoán MLCT dựa vào Cystatin C đơn độc hoặc phối 
hợpCreatinine & Cystatin C HT theo công thức CKD.
EPI2012 tương quan thuận mức độ rất chặt chẽ với 
MLCT theo xạ hình thận, r = 0,804; p < 0,001, so 
với công thức ước đoán dựa vào Creatinine HT (r = 
0,743; p < 0,001).
Phân tích dữ liệu từ 13 nghiên cứu đa trung tâm, 
Lesley A. Inker và cộng sự cho thấy rằng, ước đoán 
MLCT bằng Cystatin C cho kết quả chính xác hơn 
Creatinine máu. Phối hợp Cystatin C với Creatinine 
máu cho kết quả chính xác hơn sử dụng Creatinine 
đơn thuầnmột mình[11]. 
Nghiên cứu khác của Frans J. Hoek et al (2003), 
Wieneke Marleen Michels et al (2010) cũng cho thấy 
kết quả tương tự [8], [20].
172
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Một khía cạnh khác trong nghiên cứu của chúng 
tôi, có sự tương quan nghịch mức độ rất chặt chẽ 
giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT ước đoán (r=-
0,861; p < 0,001) cũng như xạ hình thận (r=-0,739; 
p < 0,001), sự tương quan này chặt chẽ hơn so với 
nồng độ Creatinine HT.
Nghiên cứu khác của Michele Mussap và cộng 
sự (2002), nồng độ Cystatin C HT ở nhóm MLCT > 
80 ml/phút là 0,73 (0,54-1,03) mg/L; MLCT ≤ 80 ml/
phút là 1,12 (0,78-2,66) mg/L. Nồng độ Cystatin C HT 
tương quan nghịch mức độ rất chặt chẽ với MLCT 
theo xạ hình thận, r=-0,84. [14]
Valha Vasikova và cộng sự (2016) cũng cho thấy 
nồng độ Cystatin C 1,3±0,9 mg/l cao hơn ở bệnh 
nhân ĐTĐ thể 2 so với nhóm bình thường 0.8±0.2 
mg/l, p <0,05. Có mối tương quan nghịch giữa nồng 
độ Cystatin C với MLCT r=−0,26; p <0,05 [19].
Một kết quả khác trong nghiên cứu của chúng 
tôi, tại điểm cắt > 1,3 mg/L, Cystatin C HT có giá trị 
trong chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) theo 
công thức CKD.EPI 2012 dựa vào Creatinine-Cystatin 
C HT với độ nhạy 100,0 (95%CI: 91,3–100,0), độ đặc 
hiệu 94,0 (95%CI: 86,5 -98,0), diện tích dưới đường 
cong ROC: 0,989. Tại điểm cắt > 1,53 mg/L, Cystatin 
C HT có giá trị trong chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/
phút) bằng xạ hình thận với độ nhạy 93,6 (95%CI: 
78,3 – 96,3), độ đặc hiệu 97,4 (95%CI: 88,0 -98,2), 
diện tích dưới đường cong ROC: 0,962.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của Cystatin C HT trong 
chẩn đoán giảm MLCT dựa vào công thức ước đoán, 
xạ hình thận đều cao hơn Creatinine HT.
Cũng trong nghiên cứu của Yun Kyung Jeon et al 
(2011), điểm cắt Cystatin C HT cho chẩn đoán giảm 
MLCT < 60 ml/phút/1.73m2 là 1,06 mg/L với độ nhạy 
81%, độ đặc hiệu 87,1%, diện tích dưới đường cong 
AUC là 0,906 (95% CI, 0,865-0,947). [21]
Nghiên cứu của Michele Mussap et al (2002), tại 
điểm cắt Cystatin C 0,93 mg/L cho MLCT ≤ 80 ml/
phút/1,73m2 có độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 97%. [14]
Creatinine HT là dấu ấn sinh học truyền thống để 
đánh giá chức năng thận trong thực hành lâm sàng. 
Hơn 80% các phòng xét nghiệm ước đoán MLCT 
dựa vào độ thanh thải Creatinine máu. Tuy nhiên, 
MLCT ước đoán dựa vào Creatinine vẫn còn có một 
số giới hạn, chưa dự đoán chính xác mực lọc thật 
sự của cầu thận. Ước đoán MLCT (eGFR: estimated 
GFR) dựa vào Creatinin máu đôi khi có những sai 
biệt nhất định so với mức lọc thực của cầu thận. Sự 
sản xuất Creatinine bị ảnh hưởng nhiều bởi chế độ 
ăn, khối cơ. Creatinine thay đổi theo độ tuổi, chiều 
cao, giới tính và chủng tộc/sắc tộc và bị ảnh hưởng 
bởi một số tình trạng bệnh lý kèm theo như: xơ gan, 
bệnh béo phì, người dinh dưỡng kém...Creatinine 
máu được lọc qua cầu thận (90-95%) nhưng cũng 
được bài tiết bởi các tế bào ống thận (5-10%). Vì vậy 
Creatinine máu không đại diện hoàn toàn cho mức 
lọc thực của cầu thận. [11]
Các nghiên cứu gần đây cho thấy Cystatin C nổi 
lên như là một dấu ấn sinh học nội sinh có thể thay 
thế Creatinine cho ước đoán MLCT. Ở bệnh nhân 
ĐTĐ thể 2, Cystatin C có thể dự đoán tổn thương 
thận sớm ngay cả khi albumin niệu chưa xuất hiện.
Zang và cộng sự cho thấy rằng Cystatin C có thể 
dự đoán giảm MLCT ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2 với độ 
nhạy 90%, độ đặc hiệu 93% (p=0,01) cao hơn so 
với Creatintine (84%; 89%). Một nghiên cứu khác 
cũng cho kết quả tương tự, độ nhạy, độ đặc hiệu 
của Cystatin C là 89%-92% cao hơn so với Creatinine 
82%-86% ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2, p = 0,01. [16]
Rao và cộng sự chỉ ra rằng nồng độ Cystatin C có 
thể dự đoán tổn thương thận ngày cả khi albumin 
niệu âm tính. Nghiên cứu của Yun Kyung Jeon et al 
(2011) trên 332 bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy 
nồng độ Cystatin C HT tăng cao có ý nghĩa ở những 
bệnh nhân ĐTĐ thể 2 với albumin niệu âm tính. [21]
Điều này cho thấy rằng đã có biểu hiện tổn 
thương thận sớm ngay cả giai đoạn Albumin niệu 
chưa xuất hiện. Các đánh giá thường quy cổ điển 
trong bệnh thận đái tháo đường là sự tăng bài 
xuất albumin niệu vi lượng, giảm độ thanh thải 
Creatinine, tăng Creatinine máu. Tuy vậy đã có 
nhiều báo cáo cho thấy rằng sự giảm chức năng thận 
không luôn song hành với sự tăng bài xuất Albumin 
niệu. Khoảng 20-30% bệnh nhân ĐTĐT2 giảm MLCT, 
trong khi Albumin niệu bình thường.[21]
5. KẾT LUẬN
- Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa từ 
nhóm chứng không bị rối loạn glucose máu đến 
nhóm tiền ĐTĐ, ĐTĐT2, p < 0,05.
- Nồng độ Cystatin C HT ở nhóm tiền ĐTĐ tăng 
dần theo mức độ Albumin niệu, p > 0,5. Tương quan 
giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT, Albumin niệu.
- Có mối tương quan thuận giữa các công thức 
ước đoán MLCT dựa vào Cystatin C với MLCT xạ hình 
thận, cao hơn so với Creatinine HT.
- Có mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng 
độ Cystatin C HT và MLCT ước đoán bằng công thức 
CKD.EPI 2012 và xạ hình thận.
- Cystatin C HT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
trong phát hiện giảm MLCT < 60 ml/phút/1,73m2 so 
với Creatinine huyết tương.
173
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. Nguyễn Thị Lý và cs (2012), Nồng độ Cystatin C máu 
và chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, 
TCNCYH Phụ trương 80 (3B)-2012, trang 17-23.
2. Trần Thái Thanh Tâm và cs (2014), So sánh các 
phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến 
thận, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản của số 4, 2014, 
trang 189-196.
3. Phạm Quốc Toản và cs (2015), Nồng độ Cystatin C 
huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 
có tổn thương thận, Luận án tiến sĩ Y học, Bộ giáo dục đào 
tạo, Học viện quân Y.
4. American Diabetes Association (2017), Diagnosis 
and classification of diabetes mellitus. Diabetes Care 2017 
Jan; 40(Supplement 1): S11-S24
5. Boo Wee Teo et al (2014), Comparison of CKD.EPI 
Cystatin C and Ceatinine glomerular filtration rate estima-
tion equations in Asia Indians, International journal of Ne-
phrology, Volume 2014, Article ID 746479.
6. Eun Hee Sim et al (2016), The Association of Se-
rum Cystatin C with Glycosylated Hemoglobin in Korean 
Adults, Diabetes Metab J. 2016 Feb; 40(1): 62–69.
7. IDF (2015), IDF Diabetes Atlas Seventh Edition.
8. Frans J. Hoek et al (2003), Comparison between 
Cystatin C, plasma creatinine and Cockcroft Gault formula 
for estimation of glomerular filtration rate, Nephrol dial 
transplant 2003, 18: 2024-2031.
9. Fredrick Saron et al (2015), Clinical usefulness of 
creatinine and cystatin C-An update, Ejpmr, 2015, 2 (6), 
102-107.
10. K. Sahakyan et al (2011), Serum Cystatin C and the 
Incidence of Type 2 Diabetes Mellitus, Diabetologia. 2011 
June ; 54(6): 1335–1340.
11. Lesley A. Inker, M.D., Christopher H. Schmid, Ph.D., 
Hocine Tighiouart et al (2012). Estimating Glomerular Fil-
tration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C. N Engl 
J Med 2012; 367:20-29.
12. Lu Wei et al (2014), Reference Intervals for Serum 
Cystatin C and Factors Influencing Cystatin C Levels Other 
than Renal Function in the Elderly, PLoS one. 2014; 9(1): 
e86066.
13. Martin Buysschaert, José Luís Medina, Mi-
chael Bergman et al (2014), Prediabetes and associated 
disorders, Volume 48, Issue 2, pp 371–393.
14. Michele Mussap et al (2002), Cystatin C is more 
sensitive marker than creatinine for the estimation of GFR 
in type 2 diabetic patients, kidney international, vol. 61, 
pp 1453-1461.
15. National Kidney Foundation (2012). KDIGO clini-
cal practice guideline for evaluation and management of 
chronic kidney disease, www.kdigo.org.
16. N.A. Yarkova (2013), Cystatin C in diagnosis of 
chronic kidney disease in patients with type 2 diabetes 
mellitus, CTM 2013, vol 5, No. 4, 89-92.
17.Richard P. Donahue et al (2007), Elevated Cystatin 
C Concentration and Progression to Pre-Diabetes, Diabe-
tes Care 2007 Jul; 30(7): 1724-1729.
18. Safak Akin et al (2017), Cystatin C Level in Pre-
diabetic and Diabetic Patients, South. Clin. Ist. Euras. 
2017;28(1):13-16.
19. Valha Vasikova et al. (2016), Cystatin C and renal 
function in patients with type 2 diabetes mellitus, Endo-
crine Abstracts 41 EP497.
20. Wieneke Marleen Michels et al (2010). 
Performance of the Cockcroft-Gault, Modification of Diet 
in Renal Disease (MDRD), and Chronic Kidney Disease 
Epidemiology Collaboration (CKD-EPI) in relation to GFR, 
age, and body size. Clin J Am Soc Nephrol. 2010 June; 5(6): 
1003–1009.Performance of the Cockcroft-Gault, MDRD, 
and New CKD-EPI Formulas in Relation to GFR, Age, and 
Body Size
21. Yun Kyung Jeon et al (2011), Cystatin C as an early 
biomarker of nephropathy in patients with type 2 diabe-
tes, J korean Med Sci 2011; 26: 258-263.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_nong_do_cystatin_c_huyet_thanh.pdf