Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và tỷ lệ tăng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền ĐTĐ, ĐTĐ thể 2. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C với tình trạng Albumin niệu ở bệnh nhân tiền ĐTĐ. Tương quan giữa nồng độ Cystatin C huyết tương với MLCT ước đoán, xạ hình thận ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
164 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY NGHIÊN CỨU MốI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C HUYẾT THANH VÀ CHỨC NĂNG THẬN Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐáI THáO ĐƯỜNG, ĐáI THáO ĐƯỜNG THỂ 2 Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dàng Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và tỷ lệ tăng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền ĐTĐ, ĐTĐ thể 2. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C với tình trạng Albumin niệu ở bệnh nhân tiền ĐTĐ. Tương quan giữa nồng độ Cystatin C huyết tương với MLCT ước đoán, xạ hình thận ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 90 đối tượng có sức khỏe bình thường, 60 đối tượng tiền ĐTĐ và 124 bệnh nhân ĐTĐT2. Không có tình trạng ảnh hưởng đến nồng độ Cystatin C huyết thanh (rối loạn chức năng tuyến giáp, điều trị corticoid) ở cả 3 nhóm. Xét nghiệm Cystatin C, Creatinine huyết thanh, Albumin niệu, đo xạ hình thận, ước đoán MLCT bằng công thức MDRD, CKD.EPI trên các đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang, bệnh chứng. Phân tích các mối tương quan, hồi quy ROC và tính AUC cho nồng độ Cystatin C. Kết quả: Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa thống kê từ nhóm chứng đến nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐT2, nồng độ tương ứng lần lượt là 0,848±0,097; 0,894±0,113; 1,410±0,900 mg/L, p < 0,05. Tỷ lệ tăng nồng độ Cystatin C ở nhóm tiền ĐTĐ 13%, nhóm ĐTĐT2 là 47,6%, p < 0,05. Nồng độ Cystatin C HT tương quan thuận với Albumin niệu (r= 0,56; p < 0,001); tương quan nghịch chặt chẽ với MLCT (r= -0,84; p < 0,001) ở nhóm tiền ĐTĐ.Tương quan giữa MLCT ước đoán dựa vào Cystatin C HT với xạ hình thận là r=0,767, p < 0,001. Tương quan giữa MLCT ước đoán dựa vào Cystatin C-Creatinine HT với xạ hình thận là r=0,804, p < 0,001. Tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT ước đoán (r=-0,861, p 1,3 mg/L, Cystatin C HT có giá trị chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) theo công thức CKD.EPIC reatinine & Cystatin C với độ nhạy 100,0 (95%CI: 91,3 - 100,0), độ đặc hiệu 94,0 (95%CI: 86,5- 98,0), diện tích dưới đường cong ROC: 0,989. Với điểm cắt lớn hơn 1,53 mg/L, Cystatin C HT có giá trị chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) bằng xạ hình thận với độ nhạy 93,6 (95%CI: 78,3- 96,3), độ đặc hiệu 97,4 (95%CI: 88,0- 98,2), diện tích dưới đường cong ROC: 0,962. Kết luận: Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa từ nhóm chứng đến nhóm tiền ĐTĐ, ĐTĐT2. Tương quan giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT ước đoán, Albumin niệu ở nhóm tiền ĐTĐ. Tương quan thuận giữa các công thức ước đoán MLCT dựa vào Cystatin C với xạ hình thận. Tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ Cystatin C HT và MLCT ước đoán bằng công thức CKD. EPI và xạ hình thận. Cystatin C HT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện giảm MLCT. Từ khóa: tiền đái tháo đường,đái tháo đường, mức lọc cầu thận, Cystatin C, albumin niệu Abstract CORRELATION BETWEEN SERUM CYSTATIN C LEVEL AND RENAL FUNCTION IN PREDIABETES, TYPE 2 DIABETIC PATIENTS Dang Anh Dao, Tran Huu Dang Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University Objectives: To investigate serum Cystatin C level, percentage of elevated serum cystatin C in prediabetic, type 2 diabetic patients. Relationship between serum Cystatin C levels and albuminuria in prediabetes. Correlation between serum Cystatin C levels and estimated glomerular filtration rate (eGFR), renal radiography in type 2 diabetic patients. Materials and methods: 90 healthy subjects, 60 patients with prediabetes, and 124 type 2 diabetic patients were inrolled into this study. We excluded patients with thyroid dysfunction and those taking glucocorticoids that affect the serum Cystatin level. The serum Cystatin C and Creatinine, renal radiography, albuminuria, and eGFR using CKD.EPI, MDRD formular were calculated. Descriptive and cross- Địa chỉ liên hệ: Đặng Anh Đào, email: dr.anhdao@yahoo.com Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 165 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY sectional study. Analyzed correlation, Receiver operating characteristics (ROC), calculated the area under the curve (AUC) for serum Cystatin C. Results: The level of serum Cystatin C gradually significantly increased in healthy subjects, prediabetes, and type 2 diabetic patients (0.848±0.097; 0.894±0.113; 1.410±0.900 mg/L, p<0.05, respectively). Percentage of elevated serum cystatin C in prediabetic and type 2 diabetic patients were 13%, 47.6%, p<0.05, respectively. There was a positive correlation of serum cystatin C with albuminuria, a negatively correlation between serum Cystatin C level and eGFR in prediabetic subjects.There was a strong positively correlation of eGFR according to CKD.EPI equation based on serum Cystatin C (r=0.804, p < 0.001) and renal radiography (r=0.767, p<0.001). The strong positively correlation between eGFR based on serum Creatinine-Cystatin C and renal radiography (r=0.804, p<0.001). Serum Cystatin C level was significantly negatively correlation with eGFR based on cystatin C serum (r=-0.861, p<0.001) and renal radiography (r=0.739 p<0.001). The cut off value for the identification of GFR < 60ml/min/1.73m2 was 1.53mg/l with a sensitivity of 93.6 (95%CI: 78.3- 96.3) and specificity of 97.4 (95%CI: 88.0- 98.2), AUC was 0.96 according to renal radiography.The cutoff value for the identification of GFR < 60ml/min/1.73m2 was 1.3mg/l with a sensitivity of 100,0 (95%CI: 91.3- 100.0) and specificity of 94.0 (95%CI: 86.5- 98,0), AUC was 0,989 according to CKD.EPI formular based on Cystatin C.Conclusions: The level of serum Cystatin C gradually significantly increased in healthy subjects, prediabetes, and type 2 diabetic patients. There was a correlation of serum cystatin C with albuminu ... glucose, nồng độ Cystatin C HT trung bình là 0,9±0,1 171 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY mg/L. Nghiên cứu khác của Boo Wee Teo và cộng sự (2014) trên 2877 người châu Á, nồng độ Cystatin C HT trung bình là 0,98±0,27 mg/L. [17] Nghiên cứu của K. Sahakyan và cộng sự (2011), nồng độ Cystatin C HT ở người bình thường là 0,86±0,19 mg/L (n=2483), bệnh nhân ĐTĐ thể 2 mới phát hiện là 0,93±0,22 mg/L (n=275) [10]. Nghiên cứu của Safak Akin et al (2017), nồng độ Cystatin C ở người bình thường (n=24) là 0,93±0,13 mg/L, nhóm rối loạn dung nạp glucose (n=17) là 0,89±0,16 mg/L, nhóm đái tháo đường (n=25) là 0,96±0,16 mg/L, p > 0,05. [18] Như vậy, các nghiên cứu trên đều cho thấy nồng độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ rối loạn Glucose máu. Nồng độ Cystatin C HT ở nhóm tiền ĐTĐ cao hơn nhóm sức khỏe bình thường. Nồng độ Cystatin C HT ở nhóm ĐTĐT2 cao hơn nhóm tiền ĐTĐ. 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C và tình trạng Albumin niệu ở nhóm tiền ĐTĐ Albumin niệu là biểu hiện sớm tổn thương cầu thận ở bệnh nhân ĐTĐ, albumin niệu thường song hành với giảm mức lọc cầu thận. Abumin niệu càng cao thì tốc độ suy giảm MLCT càng nhanh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tiền ĐTĐ cóMLCT đều ≥ 60 ml/phút. Nồng độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ bài xuất Albumin niệu, A3 > A2 > A1, mặc dù sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó nồng độ Creatinine HT gần như chưa có sự thay đổi mặc dù đã có biểu hiện tổn thương thận thông qua sự bài xuất Albumin. Ngay cả khi Albumin niệu âm tính (A1), nồng độ Cystatin C HT ở nhóm này là 0,86±0,11 mg/L cũng đã cao hơn nhóm chứng 0,848±0,097 mg/L. Điều này chứng tỏ đã có sự biến đổi nồng độ Cystatin C xảy ra sớm ngay cả khi chưa xuất hiện Albumin niệu ở các đối tượng rối loạn glucose máu. Có mối tương quan giữa nồng độ Cystatin C HT với tình trạng Albumin niệu (r= 0,56; p < 0,001), cao hơn so với Ceatinine HT (r= 0,46; p < 0,001). Cystatin C HT có mối tương quan nghịch với MLCT (r= -084; p < 0,001) chặt chẽ hơn so với Creatinine (r= -0,79; p < 0,001). Cũng trong nghiên cứu của Richard P. Donahue và cộng sự (2007), nồng độ Cystatin C HT trung bình ở nhóm tiền ĐTĐ (n=91) là 1,0±0,2 mg/L cao hơn nhóm chứng (n=273) là 0,9±0,1 mg/L, p < 0,01 [17]. Nghiên cứu khác của Eun Hee Sim và cộng sự (2016) trên 1559 người Hàn Quốc, nồng độ Cystatin C ở nhóm tiền ĐTĐ (n=339) là 0,91±0,14 mg/L, nhóm ĐTĐT2 (n=111) là 0,96±0,17 mg/L cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường là 0,88±0,13 mg/L, p < 0,05. [6] Nghiên cứu của Yun Kyung Jeon và cộng sự (2011) trên 332 bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy nồng độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ albumin niệu bình thường, albumin niệu vi lượng và albumin niệu đại lượng với nồng độ lần lượt tương ứng là 0,91±0,26; 1,05±0,38; 2,04±1,19 mg/L (p < 0,001). Nồng độ Cystatin C HT tăng cao hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2 ngay cả khi albumin niệu âm tính so với nhóm sức khỏe bình thường. [21] Nghiên cứu khác của N.A. Yarkova (2013) trên 97 bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy nồng độ Cystatin C tăng dần theo mức độ albumin niệu bình thường, albumin niệu vi lượng và albumin niệu đại lượng với nồng độ lần lượt tương ứng là 1,12 (0,95-1,29); 1,29 (0,92-1,39); 1,38 (1,3-2,3) mg/L (p < 0,001). [16] Nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và cs (Hà Nội 2015), Nguyễn Thị Lý và cs (Hà Nội 2012), cũng cho thấy nồng độ Cystatin C HT tăng dần theo mức độ bài xuất Albumin niệu ở ĐTĐT2, p < 0,05. [1], [3] Tuy vậy rất ít nghiên cứu đề cập đến mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C HT ở đối tượng tiền ĐTĐ và các rối loạn chức năng thận. 4.3. Mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ĐTĐT2 Đánh giá MLCT bằng xạ hình thận là phương pháp chính xác nhất, được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá chức năng thận. Tuy nhiên, trên thực tế phương pháp này ít khi được áp dụng rộng rãi vì khó thực hiện, kỹ thuật xâm lấn, tốn thời gian cũng như giá thành còn cao, chỉ được thực hiện tại các trung tâm xét nghiệm nghiên cứu chuyên sâu. Sử dụng Cystatin C đơn độc hoặc phối hợp với Creatinine HT để ước đoán MLCT cho kết quả chính xác hơn so với khi chỉ sử dụng Creatinine đơn độc. Các công thức ước đoán MLCT như MDRD, CKD.EPI [11], [9]. Nghiên cứu của chúng tôi, các công thức ước đoán MLCT dựa vào Cystatin C đơn độc hoặc phối hợpCreatinine & Cystatin C HT theo công thức CKD. EPI2012 tương quan thuận mức độ rất chặt chẽ với MLCT theo xạ hình thận, r = 0,804; p < 0,001, so với công thức ước đoán dựa vào Creatinine HT (r = 0,743; p < 0,001). Phân tích dữ liệu từ 13 nghiên cứu đa trung tâm, Lesley A. Inker và cộng sự cho thấy rằng, ước đoán MLCT bằng Cystatin C cho kết quả chính xác hơn Creatinine máu. Phối hợp Cystatin C với Creatinine máu cho kết quả chính xác hơn sử dụng Creatinine đơn thuầnmột mình[11]. Nghiên cứu khác của Frans J. Hoek et al (2003), Wieneke Marleen Michels et al (2010) cũng cho thấy kết quả tương tự [8], [20]. 172 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Một khía cạnh khác trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan nghịch mức độ rất chặt chẽ giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT ước đoán (r=- 0,861; p < 0,001) cũng như xạ hình thận (r=-0,739; p < 0,001), sự tương quan này chặt chẽ hơn so với nồng độ Creatinine HT. Nghiên cứu khác của Michele Mussap và cộng sự (2002), nồng độ Cystatin C HT ở nhóm MLCT > 80 ml/phút là 0,73 (0,54-1,03) mg/L; MLCT ≤ 80 ml/ phút là 1,12 (0,78-2,66) mg/L. Nồng độ Cystatin C HT tương quan nghịch mức độ rất chặt chẽ với MLCT theo xạ hình thận, r=-0,84. [14] Valha Vasikova và cộng sự (2016) cũng cho thấy nồng độ Cystatin C 1,3±0,9 mg/l cao hơn ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2 so với nhóm bình thường 0.8±0.2 mg/l, p <0,05. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ Cystatin C với MLCT r=−0,26; p <0,05 [19]. Một kết quả khác trong nghiên cứu của chúng tôi, tại điểm cắt > 1,3 mg/L, Cystatin C HT có giá trị trong chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/phút) theo công thức CKD.EPI 2012 dựa vào Creatinine-Cystatin C HT với độ nhạy 100,0 (95%CI: 91,3–100,0), độ đặc hiệu 94,0 (95%CI: 86,5 -98,0), diện tích dưới đường cong ROC: 0,989. Tại điểm cắt > 1,53 mg/L, Cystatin C HT có giá trị trong chẩn đoán giảm MLCT (< 60 ml/ phút) bằng xạ hình thận với độ nhạy 93,6 (95%CI: 78,3 – 96,3), độ đặc hiệu 97,4 (95%CI: 88,0 -98,2), diện tích dưới đường cong ROC: 0,962. Độ nhạy và độ đặc hiệu của Cystatin C HT trong chẩn đoán giảm MLCT dựa vào công thức ước đoán, xạ hình thận đều cao hơn Creatinine HT. Cũng trong nghiên cứu của Yun Kyung Jeon et al (2011), điểm cắt Cystatin C HT cho chẩn đoán giảm MLCT < 60 ml/phút/1.73m2 là 1,06 mg/L với độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 87,1%, diện tích dưới đường cong AUC là 0,906 (95% CI, 0,865-0,947). [21] Nghiên cứu của Michele Mussap et al (2002), tại điểm cắt Cystatin C 0,93 mg/L cho MLCT ≤ 80 ml/ phút/1,73m2 có độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 97%. [14] Creatinine HT là dấu ấn sinh học truyền thống để đánh giá chức năng thận trong thực hành lâm sàng. Hơn 80% các phòng xét nghiệm ước đoán MLCT dựa vào độ thanh thải Creatinine máu. Tuy nhiên, MLCT ước đoán dựa vào Creatinine vẫn còn có một số giới hạn, chưa dự đoán chính xác mực lọc thật sự của cầu thận. Ước đoán MLCT (eGFR: estimated GFR) dựa vào Creatinin máu đôi khi có những sai biệt nhất định so với mức lọc thực của cầu thận. Sự sản xuất Creatinine bị ảnh hưởng nhiều bởi chế độ ăn, khối cơ. Creatinine thay đổi theo độ tuổi, chiều cao, giới tính và chủng tộc/sắc tộc và bị ảnh hưởng bởi một số tình trạng bệnh lý kèm theo như: xơ gan, bệnh béo phì, người dinh dưỡng kém...Creatinine máu được lọc qua cầu thận (90-95%) nhưng cũng được bài tiết bởi các tế bào ống thận (5-10%). Vì vậy Creatinine máu không đại diện hoàn toàn cho mức lọc thực của cầu thận. [11] Các nghiên cứu gần đây cho thấy Cystatin C nổi lên như là một dấu ấn sinh học nội sinh có thể thay thế Creatinine cho ước đoán MLCT. Ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2, Cystatin C có thể dự đoán tổn thương thận sớm ngay cả khi albumin niệu chưa xuất hiện. Zang và cộng sự cho thấy rằng Cystatin C có thể dự đoán giảm MLCT ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2 với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 93% (p=0,01) cao hơn so với Creatintine (84%; 89%). Một nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự, độ nhạy, độ đặc hiệu của Cystatin C là 89%-92% cao hơn so với Creatinine 82%-86% ở bệnh nhân ĐTĐ thể 2, p = 0,01. [16] Rao và cộng sự chỉ ra rằng nồng độ Cystatin C có thể dự đoán tổn thương thận ngày cả khi albumin niệu âm tính. Nghiên cứu của Yun Kyung Jeon et al (2011) trên 332 bệnh nhân ĐTĐ thể 2 cũng cho thấy nồng độ Cystatin C HT tăng cao có ý nghĩa ở những bệnh nhân ĐTĐ thể 2 với albumin niệu âm tính. [21] Điều này cho thấy rằng đã có biểu hiện tổn thương thận sớm ngay cả giai đoạn Albumin niệu chưa xuất hiện. Các đánh giá thường quy cổ điển trong bệnh thận đái tháo đường là sự tăng bài xuất albumin niệu vi lượng, giảm độ thanh thải Creatinine, tăng Creatinine máu. Tuy vậy đã có nhiều báo cáo cho thấy rằng sự giảm chức năng thận không luôn song hành với sự tăng bài xuất Albumin niệu. Khoảng 20-30% bệnh nhân ĐTĐT2 giảm MLCT, trong khi Albumin niệu bình thường.[21] 5. KẾT LUẬN - Nồng độ Cystatin C HT tăng dần có ý nghĩa từ nhóm chứng không bị rối loạn glucose máu đến nhóm tiền ĐTĐ, ĐTĐT2, p < 0,05. - Nồng độ Cystatin C HT ở nhóm tiền ĐTĐ tăng dần theo mức độ Albumin niệu, p > 0,5. Tương quan giữa nồng độ Cystatin C HT với MLCT, Albumin niệu. - Có mối tương quan thuận giữa các công thức ước đoán MLCT dựa vào Cystatin C với MLCT xạ hình thận, cao hơn so với Creatinine HT. - Có mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ Cystatin C HT và MLCT ước đoán bằng công thức CKD.EPI 2012 và xạ hình thận. - Cystatin C HT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện giảm MLCT < 60 ml/phút/1,73m2 so với Creatinine huyết tương. 173 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 1. Nguyễn Thị Lý và cs (2012), Nồng độ Cystatin C máu và chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, TCNCYH Phụ trương 80 (3B)-2012, trang 17-23. 2. Trần Thái Thanh Tâm và cs (2014), So sánh các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến thận, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản của số 4, 2014, trang 189-196. 3. Phạm Quốc Toản và cs (2015), Nồng độ Cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận, Luận án tiến sĩ Y học, Bộ giáo dục đào tạo, Học viện quân Y. 4. American Diabetes Association (2017), Diagnosis and classification of diabetes mellitus. Diabetes Care 2017 Jan; 40(Supplement 1): S11-S24 5. Boo Wee Teo et al (2014), Comparison of CKD.EPI Cystatin C and Ceatinine glomerular filtration rate estima- tion equations in Asia Indians, International journal of Ne- phrology, Volume 2014, Article ID 746479. 6. Eun Hee Sim et al (2016), The Association of Se- rum Cystatin C with Glycosylated Hemoglobin in Korean Adults, Diabetes Metab J. 2016 Feb; 40(1): 62–69. 7. IDF (2015), IDF Diabetes Atlas Seventh Edition. 8. Frans J. Hoek et al (2003), Comparison between Cystatin C, plasma creatinine and Cockcroft Gault formula for estimation of glomerular filtration rate, Nephrol dial transplant 2003, 18: 2024-2031. 9. Fredrick Saron et al (2015), Clinical usefulness of creatinine and cystatin C-An update, Ejpmr, 2015, 2 (6), 102-107. 10. K. Sahakyan et al (2011), Serum Cystatin C and the Incidence of Type 2 Diabetes Mellitus, Diabetologia. 2011 June ; 54(6): 1335–1340. 11. Lesley A. Inker, M.D., Christopher H. Schmid, Ph.D., Hocine Tighiouart et al (2012). Estimating Glomerular Fil- tration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C. N Engl J Med 2012; 367:20-29. 12. Lu Wei et al (2014), Reference Intervals for Serum Cystatin C and Factors Influencing Cystatin C Levels Other than Renal Function in the Elderly, PLoS one. 2014; 9(1): e86066. 13. Martin Buysschaert, José Luís Medina, Mi- chael Bergman et al (2014), Prediabetes and associated disorders, Volume 48, Issue 2, pp 371–393. 14. Michele Mussap et al (2002), Cystatin C is more sensitive marker than creatinine for the estimation of GFR in type 2 diabetic patients, kidney international, vol. 61, pp 1453-1461. 15. National Kidney Foundation (2012). KDIGO clini- cal practice guideline for evaluation and management of chronic kidney disease, www.kdigo.org. 16. N.A. Yarkova (2013), Cystatin C in diagnosis of chronic kidney disease in patients with type 2 diabetes mellitus, CTM 2013, vol 5, No. 4, 89-92. 17.Richard P. Donahue et al (2007), Elevated Cystatin C Concentration and Progression to Pre-Diabetes, Diabe- tes Care 2007 Jul; 30(7): 1724-1729. 18. Safak Akin et al (2017), Cystatin C Level in Pre- diabetic and Diabetic Patients, South. Clin. Ist. Euras. 2017;28(1):13-16. 19. Valha Vasikova et al. (2016), Cystatin C and renal function in patients with type 2 diabetes mellitus, Endo- crine Abstracts 41 EP497. 20. Wieneke Marleen Michels et al (2010). Performance of the Cockcroft-Gault, Modification of Diet in Renal Disease (MDRD), and Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration (CKD-EPI) in relation to GFR, age, and body size. Clin J Am Soc Nephrol. 2010 June; 5(6): 1003–1009.Performance of the Cockcroft-Gault, MDRD, and New CKD-EPI Formulas in Relation to GFR, Age, and Body Size 21. Yun Kyung Jeon et al (2011), Cystatin C as an early biomarker of nephropathy in patients with type 2 diabe- tes, J korean Med Sci 2011; 26: 258-263. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_nong_do_cystatin_c_huyet_thanh.pdf