Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon
The benzaldehyde thiosemicarbazone (Hthbz) and acetophenone thiosemicarbazone (Hthacp) were
synthesised from the reaction of benzaldehyde or acetophenone and thiosemicarbazide. Structure and
spectroscopic of thiosemicarbazones has been studied. The result of methods: IR, 1H -NMR, 13C -NMR
show that thiosemicarbazones has been formed and in the thionic state. The influence of them on the
corrosion inhibition of CCT34 steel in acid media has been studied. The results of corrosion evaluation
via weigh loss method, potentiodynamic polarization and test method for accelerating in a climate
cabinet show that: inhibition efficiency based on current density value reachs over 90% with 3,0.10-4 M
Hthbz or Hthacp in medium.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN THÉP CCT34 CỦA THIOSEMICACBAZON Đến tòa soạn 27-9-2019 Nguyễn Thị Bích Hường, Chu Thị Thu Hiền Khoa Khoa học Cơ bản, Học viện Hậu cần Khoa CNHH&MT, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên SUMMARY STUDY ON THE CORROSION INHIBITION OF CCT34 STEEL BY THIOSEMICARBAZONE The benzaldehyde thiosemicarbazone (Hthbz) and acetophenone thiosemicarbazone (Hthacp) were synthesised from the reaction of benzaldehyde or acetophenone and thiosemicarbazide. Structure and spectroscopic of thiosemicarbazones has been studied. The result of methods: IR, 1H -NMR, 13C -NMR show that thiosemicarbazones has been formed and in the thionic state. The influence of them on the corrosion inhibition of CCT34 steel in acid media has been studied. The results of corrosion evaluation via weigh loss method, potentiodynamic polarization and test method for accelerating in a climate cabinet show that: inhibition efficiency based on current density value reachs over 90% with 3,0.10-4 M Hthbz or Hthacp in medium. Keywords: benzaldehyde thiosemicarbazone, acetophenone thiosemicarbazone, steel, corrosion. 1. MỞ ĐẦU Các nước công nghiệp phát triển, chi phí cho công tác chống gỉ sét và ăn mòn sắt thép chiếm bình quân khoảng 4% GDP hàng năm. Hàng năm, hàng chục triệu tấn sắt, thép bị han gỉ, bị ăn mòn và gần một nửa sản lượng kẽm trên thế giới được dùng vào việc bảo vệ sắt thép khỏi ăn mòn. Việc tìm ra những biện pháp chống han gỉ sắt thép xây dựng rất cần thiết [1, 2]. Ở Việt Nam, thường dành chi phí cho các phương pháp sơn chống gỉ thông thường nên không ít các công trình sau vài năm sử dụng đã phải nâng cấp bảo dưỡng. Bởi vậy, nghiên cứu về ăn mòn và chống ăn mòn kim loại luôn là một trong các vấn đề thời sự của công nghệ hoá học [8, 9]. Một số nghiên cứu về khả năng ức chế ăn mòn thép trong môi trường axit đã cho thấy hiệu quả của các thiosemicacbazon nghiên cứu [3, 4, 6]. Tiếp theo các công trình nghiên cứu đó [5, 7, 10], nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon benzanđehit and thiosemicacbazon axetophenon. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất, vật liệu Các hóa chất được sử dụng trong tổng hợp đều là các hóa chất tinh khiết gồm: thiosemicacbazit, axetophenon và benzanđehit của Đức, etanol và ZnCl2.6H2O của Trung Quốc. Vật liệu: thép xây dựng CCT34. 2.2. Kỹ thuật thực nghiệm Phổ IR được ghi trên máy quang phổ FTIR Affinity - 1S trong vùng 4000 - 400 cm-1 và phổ cộng hưởng từ 1H, 13C - NMR được ghi trên máy Brucker - 500 MHz ở 300 K tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Khả năng ức chế ăn mòn đối với thép CCT34 được khảo sát trong môi trường axit H3PO4 3 M ở 25oC bằng phương pháp đo đường cong phân cực trong khoảng 111 điện thế 0,3 đến - 0,7 V trên máy phân tích cực phổ đa năng CPA - HH5 tại Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. Phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được thực hiện trong tủ khí hậu Heraeus Votschu HC - 0020 của Cộng hòa Liên bang Đức, Viện Hóa học vật liệu, Viện Khoa học - công nghệ Quân sự. 2.3. Tổng hợp Hthbz và Hthacp Hthbz và Hthacp được tổng hợp thông qua phản ứng ngưng tụ giữa thiosemicacbazit với benzanđehit và axetophenon trong môi trường axit với tỷ lệ mol 1 : 1. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc của Hthbz và Hthacp Cấu trúc của Hthbz và Hthacp được nghiên cứu bằng phương pháp phổ IR và phương pháp phổ 1H, 13C - NMR. Phổ 1H, 13C-NMR của Hthacp được đưa ra trên Hình 1. Một số dải dao động hóa trị và các tín hiệu cộng hưởng của hiđro và cacbon trên phổ 1H, 13C-NMR được đưa ra ở Bảng 1. Hình 1: Phổ 1H, 13C-NMR của Hthacp Bảng 1: Qui kết một số dải hấp thụ đặc trưng trong phổ IR và các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H, 13C - NMR của Hthbz và Hthacp Qui kết Dải hấp thụ, cm-1 (IR) Vị trí, ppm ( 1H - NMR) Qui kết Vị trí, ppm (13C - NMR) Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp N(2)H 3549, 3420, 3252 3409, 3151 11,41 (s, 1) 10,22 (s, 1) C= S(C3) 177,98 178,96 N(4)H 8,18; 7,97 (s,1) 8,27 (s, 1); 7,92 (m, 3) C = N1 142,21 147,98 HC = N 1541 1588 8,05 (s, 1) - C1’ 134,14 137,66 CNN 1468 1450 - - - - - NN 1056 1100 - - - - - C = S 813 764 - - - - - H2’,6’(HC2’,6’) - - 7,79; 7,79 (d, 2) 7,92 (m, 3) C2’, 6’ 128,59 129,27 H3’,5’ (HC3’,5’) - - 7,40 (chập, 3) 7,38 (t, 3) C3’,5’ 127,24 128,29 H4’(HC4’) - - 7,40 (chập, 3) 7,38 (t, 3) C4’ 129,76 126,61 H (CH3) - - - 2,30 (s, 3) CH3 - 14,02 Trên phổ IR của Hthbz và Hthacp đều xuất hiện dải hấp thụ ở vùng 3200 ÷ 3400 cm 1, đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm NH. Trên phổ 1H-NMR của Hthbz và Hthacp proton nhóm N2H cộng hưởng lần lượt ở 11,41 và 10,22 ppm, N(4)H ở 8,18; 7,97 và 8,27; 7,92 112 ppm. Dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C = S ở 813 và 764 cm-1, C nhóm này cộng hưởng lần lượt ở 177,98 và 178,96 ppm trên phổ 13C-NMR là bằng chứng cho thấy các thiosemicacbazon này đều tồn tại ở trạng thái thion trong điều kiện ghi phổ. Như vậy, có thể thấy các hợp chất tổng hợp được đều tinh khiết và công thức cấu tạo đúng với công thức dự kiến. Thiosemicacbazon benzanđehit (Hthbz) Thiosemicacbazon axetophenon (Hthacp) 3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn kim loại trên thép CCT34 3.2.1. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp mất khối lượng Khối lượng của mỗi mẫu thép trước và sau khi ngâm lần lượt là mo, m1 (gam), thời gian ngâm trong dung dịch là 5 giờ. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tới khả bảo vệ thép CCT34 được trình bày ở Bảng 2. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, khi nồng độ chất ức tăng, tốc độ ăn mòn kim loại giảm và hiệu quả ức chế tăng. Hiệu quả ức chế có thể đạt tới trên 90% và thay đổi không đáng kể khi nồng độ Hthbz đạt từ 2,6.10-4 đến 3,5.10-4 M. Bảng 2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tới khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp theo phương pháp khối lượng STT Nồng độ Hthbz hay Hthacp (M) Khối lượng trước khi ngâm (mo) Khối lượng sau khi ngâm (m1) Tốc độ ăn mòn (mm/năm) Hiệu quả bảo vệ (Z%) Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 1 0 15,533 15,834 15,492 15,791 4,5753 4,7985 - - 2 1,0.10-4 15,982 15,882 15,952 15,851 3,3478 3,4594 26,83 27,91 3 1,2.10-4 15,908 15,709 15,884 15,683 2,6782 3,3478 41,46 39,53 4 1,4.10-4 15,437 15,837 15,418 15,819 2,1203 2,0087 53,66 58,14 5 1,7.10-4 15,675 15,975 15,658 15,959 1,8971 1,7855 58,54 62,79 6 2,0.10-4 15,716 15,916 15,701 15,902 1,6739 1,5623 63,41 67,44 7 2,3.10-4 15,748 15,846 15,737 15,836 1,2275 1,1159 73,17 76,74 8 2,6.10-4 15,842 15,849 15,837 15,844 0,5580 0,5580 87,80 88,37 9 3,0.10-4 15,88 15,965 15,876 15,961 0,4464 0,4464 90,24 90,70 10 3,5.10-4 15,852 15,856 15,849 15,853 0,3348 0,3348 92,68 93,02 Như vậy, từ kết quả nghiên cứu bằng phương pháp mất khối lượng có thể lựa chọn nồng độ 3,0.10-4 M để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến khả năng ức chế ăn mòn kim loại bằng phương pháp đo đường cong phân cực. 3.2.2. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp đo đường cong phân cực Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp theo thời gian với nồng độ của mẫu thử là 3,0.10-4 M. Đường cong phân cực được đưa ra ở Hình 2. Các kết quả thu được được chỉ ra trong Bảng 3. 113 Hình 2. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M với chất ức chế Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (0 phút - 0, 5 phút - 1, 10 phút - 2, 20 phút - 3, 30 phút - 4, 50 phút - 5, 70 phút - 6, 100 phút - 7) Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng ức chế ăn thép CCT34 của Hthbz và Hthacp STT Thời gian (phút) I (mA/cm2) Văm (mm/năm) Hiệu quả bảo vệ Z (%) Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 0 0 0,4235 0,4601 4,5476 4,3479 - - 1 5 0,2815 0,2936 3,0192 3,0165 33,52 36,19 2 10 0,2473 0,2473 2,4730 2,5432 41,68 46,25 3 20 0,1853 0,1771 1,8219 1,8212 56,24 61,51 4 30 0,1306 0,1302 1,3378 1,3388 69,16 71,70 5 50 0,1083 0,0853 1,1135 1,1140 74,41 81,46 6 70 0,0413 0,0563 0,4956 0,4615 90,25 87,76 7 100 0,0396 0,0416 0,4464 0,3698 90,65 90,95 Đường cong phân cực dạng log của mẫu thép CCT34 trong dung dịch etanol chứa H3PO4 3 M có mặt chất ức chế Hthbz hoặc Hthacp 3,0.10-4 M đều giảm mật độ dòng anot và catot so với đường trong dung dịch không chứa chất ức chế. Dạng đường đo khi thời gian càng tăng thì càng thấp đi và đều thấp hơn so với dạng đường đo ở thời gian 0 phút và ở thời gian ngâm mẫu là 70 phút và 100 phút gần như trùng nhau. Kết quả cho thấy, khi vừa nhúng tấm thép vào dung dịch chất ức chế (nồng độ chất ức chế là 0 M) thì tốc độ ăn mòn là 4,5476 và 4,3479 mm/năm lần lượt đối với Hthbz, Hthacp. Khi thời gian ngâm tăng dần thì tốc độ ăn mòn lại giảm dần và hiệu quả bảo vệ lại tăng dần. Đến thời gian 70 phút thì hiệu quả bảo vệ có thể đạt tới 90% và khi ngâm thêm đến 100 phút thì hiệu quả bảo vệ tăng chậm đạt 91,06% với Hthbz và 90,95% với Hthacp. Như vậy, thời gian ngâm mẫu được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu tiếp theo là 100 phút. Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp ở các nồng độ khác nhau với thời gian ngâm mẫu là 100 phút, ở 25oC được đưa ra ở Hình 5. Hình 3. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M không chứa và chứa Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (1,0.10-4 M - 1, 1,2.10-4 M - 2, 1,4.10-4 M - 3, 1,7.10-4 M - 4, 2,0.10-4 M - 5, 2,3.10-4 M - 6, 2,6.10-4M - 7, 3,0.10-4 M - 8, 3,5.10-4 M - 9) 114 Từ Hình 3 có thể nhận thấy nồng độ chất ức chế tăng thì hiệu quả bảo vệ thép CCT34 cũng tăng. Kết quả tính toán giá trị cường độ dòng và tốc độ ăn mòn được đưa ra ở Bảng 4. Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Hthbz và Hthacp đến khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34 STT Nồng độ Hthbz hay Hthacp (M) Eăm (V) I (mA/cm2) Văm (mm/năm) Hiệu quả bảo vệ Z (%) Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 0 0 -0,2017 -0,2156 0,4429 0,4422 4,5479 4,5479 - - 1 1,0.10-4 -0,0891 -0,0845 0,3378 0,3376 3,4740 3,4740 23,73 23,65 2 1,2.10-4 -0,1796 -0,1564 0,2636 0,2615 2,7192 2,7656 40,48 40,86 3 1,4.10-4 -0,1673 -0,1462 0,2206 0,2201 2,2692 2,2678 50,18 50,22 4 1,7.10-4 -0,0975 -0,0915 0,1775 0,1724 1,8212 1,7731 59,92 61,01 5 2,0.10-4 0,0296 0,0215 0,1445 0,1449 1,4860 1,4860 67,38 67,23 6 2,3.10-4 0,0812 0,0798 0,0863 0,1156 1,0879 1,0957 80,51 73,86 7 2,6.10-4 0,1255 0,1156 0,0539 0,0548 0,5535 0,7014 87,83 87,61 8 3,0.10-4 0,1705 0,1802 0,0446 0,0420 0,4791 0,3901 89,93 90,50 9 3,5.10-4 2,2103 2,3123 0,0392 0,0375 0,3836 0,2899 91,15 91,52 Kết quả cho thấy khi nồng độ tăng, hiệu suất ức chế tăng, nghĩa là tốc độ ăn mòn giảm. Nồng độ tăng đến 3,0.10-4 M thì tốc độ ăn mòn giảm chậm, khi tăng nồng độ lên 3,5.10-4 M thì hiệu suất bảo vệ tăng nhưng không đáng kể. Do vậy, nồng độ của Hthbz và Hthacp bằng 3,0.10-4 M là tối ưu cho việc ức chế ăn mòn thép CCT34. 3.2.3. Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ thép CCT34 của Hthbz và Hthacp bằng phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu Nồng độ chất ức chế Hthbz, Hthacp lần lượt là 0,0.10-4; 1,0.10-4; 1,2.10-4; 1,4.10-4; 1,7.10-4; 2,0.10-4; 2,3.10-4; 2,6.10-4; 3,0.10-4; 3,5.10-4 M tương ứng với các ký hiệu mẫu thép M10 đến M19 và M20 đến M29. Kết quả của phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được chỉ ra ở Bảng 5. Bảng 5: Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp trong tủ khí hậu Mẫu thử Khả năng bảo quản (Chu kỳ - mức độ gỉ theo thang Re) 5 10 15 20 Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp M10 Re9 Re9 Re10 Re10 - - - - M11 Re8 Re9 Re9 Re9 Re10 Re10 - - M12 Re8 Re8 Re8 Re8 Re9 Re9 Re10 Re10 M13 Re7 Re7 Re7 Re8 Re8 Re9 Re9 Re10 M14 Re7 Re7 Re7 Re7 Re7 Re8 Re9 Re9 M15 Re6 Re6 Re6 Re7 Re7 Re8 Re8 Re9 M16 Re5 Re5 Re6 Re6 Re6 Re7 Re7 Re8 M17 Re4 Re5 Re4 Re5 Re5 Re6 Re6 Re7 M18 Re3 Re4 Re4 Re4 Re4 Re5 Re5 Re6 M19 Re3 Re3 Re4 Re4 Re4 Re4 Re5 Re6 Phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được tiến hành ở điều kiện theo tiêu chuẩn ГОСТ 9054 - 75, môi trường và nhiệt độ thử nghiệm 3% NaCl, 60 oC. Kết quả cho thấy các mẫu chưa ngâm trong chất ức 115 chế Hthbz và Hthacp (kí hiệu M10, M20) không có khả năng chống ăn mòn kim loại. Với các mẫu đã ngâm trong dung dịch Hthbz hay Hthacp ở các nồng độ khác nhau tỏ ra khá hiệu quả trong chống ăn mòn. Khi số chu kỳ thử tăng dần, khả năng bảo vệ giảm. Khi nồng độ chất ức chế tăng, khả năng bảo vệ tăng lên theo. Nồng độ các chất ức chế đạt 3,0.10- 4 M thì khả năng bảo vệ kim loại đạt 92 đến 97 % ở chu kỳ thứ 10 đối với cả hai chất. Kết quả này cho thấy khả năng bám dính của phức chất tạo thành trên bề mặt thép là tương đối tốt, khả năng bảo vệ của cả hai chất tương đương nhau. 4. KẾT LUẬN Các kết quả qui gán và phân tích trên cho thấy Hthbz và Hthacp đã được tạo thành và đều là các chất tinh khiết. Công thức cấu tạo đúng với công thức dự kiến và đều tồn tại dạng thion trong điều kiện ghi phổ. Kết quả quá trình nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn của Hthbz và Hthacp cho thấy, cả hai chất đều có khả năng ức chế ăn mòn đối với thép CCT34 tương đối cao. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép thông qua các phương pháp mất khối lượng, phương pháp điện hoá và phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu đều cho kết quả tương đương nhau. Hiệu quả ức chế có thể đạt trên 90 %. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp điện hoá cho thấy hiệu quả ức chế tối ưu ở nồng độ chất ức chế là 3,0.10-4 M, thời gian ngâm mẫu là 100 phút. Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép bằng phương pháp gia tốc trong tủ khí hậu cho thấy hiệu quả bảo vệ tốt ở chu kỳ thứ 5 và chu kỳ thứ 10. Kết quả này mở ra hướng nghiên cứu về việc sử dụng thiosemicacbazon benzanđehit và thiosemicacbazon axetophenon làm phụ gia cho các sản phẩm mỡ bôi trơn và sơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Duy Tiến, Đặng Văn Phú, Lê Quang Hùng, Phạm Văn Khoan (1999), “Chống ăn mòn các công trình bê tông và bê tông cốt thép vùng biển; Hội thảo chống ăn mòn và bảo vệ các công trình bê tông và bê tông cốt thép vùng biển Việt Nam”, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng. 2. Lê Ngọc Quang, Nguyễn Huy Quang (2004), “Ăn mòn cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thépvùng biển miền Trung Việt Nam”, Hội thảo toàn quốc lần 1 về sự cố và hư hỏng công trình xây dựng. 3. Abdul Amir H. K., Abu B. M., Leiqaa A. H. (2014), “Inhibition of Mild Steel Corrosion in Hydrochloric Acid Solution by New Coumarin”, Materials, pp. 4335 - 4348. 4. Ekpe U.J. , Ibok U.J. , Ita B.I. , Offiong O.E. , Ebenso E.E. (1995), “Inhibitory action of methyl and phenyl thiosemicarbazone derivatives on the corrosion of mild steel in hydrochloric acid”, Materials Chemistry and Physics, pp. 87 - 93. 5. El-Shafei A.A., Moussa M.N.H., El-Far A.A. (2001), “Corrosion inhibition character of thiosemicarbazide and its derivatives for C- steel in hydrochloric acid solution”, Materials Chemistry and Physics, pp. 175 - 180. 6. Lakshmi M., Preeti C., Varshney A.K., Varshney S. (2018), “4-Ethylcyclohexanone thiosemicarbazone as Corrosion Inhibitor for Iron Metal in 0.5 N Hydrochloric Acid Solutions”, International Journal of ChemTech Research, pp. 337 - 346. 7. Mariana A. A., Marcia C. C., Aurea E. (2017), “Anticorrosive Activity of 2-Hydroxy benzaldehydethiosemicarbazone for AISI 1020 Carbon Steel in Acid Medium”, Int. J. Electrochem. Sci., pp. 852 - 860. 8. Sam J., Jeevana R., Aravindakshan K.K., Abraham J. (2017), “Corrosion inhibition of mild steel by N(4)- substituted thiosemicarbazone in hydrochloric acid media”, Egyptian Journal of Petroleum, pp. 405 - 412. 9. Shanmuga V. P., Uma C. R., Balachandran V., Velrani S. (2018), “Corrosion and Quantum Studies of Alkyl Substituted Piperidin-4-Ones with Thiosemicarbazone on Mild Steel in an Acidic Medium”, Journal of Science and Technology, pp. 44 - 52. 10. Poornima T., Jagannath N. and Nityananda S.A. (2012), “Effect of Diacetyl Monoxime Thiosemicarbazone on the Corrosion of Aged 18 Ni 250 Grade Maraging Steel in Sulphuric Acid Solution”, Journal of Metallurgy, pp. 213 - 226. 116
File đính kèm:
- nghien_cuu_kha_nang_chong_an_mon_thep_cct34_cua_thiosemicacb.pdf