Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon

The benzaldehyde thiosemicarbazone (Hthbz) and acetophenone thiosemicarbazone (Hthacp) were

synthesised from the reaction of benzaldehyde or acetophenone and thiosemicarbazide. Structure and

spectroscopic of thiosemicarbazones has been studied. The result of methods: IR, 1H -NMR, 13C -NMR

show that thiosemicarbazones has been formed and in the thionic state. The influence of them on the

corrosion inhibition of CCT34 steel in acid media has been studied. The results of corrosion evaluation

via weigh loss method, potentiodynamic polarization and test method for accelerating in a climate

cabinet show that: inhibition efficiency based on current density value reachs over 90% with 3,0.10-4 M

Hthbz or Hthacp in medium.

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 1

Trang 1

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 2

Trang 2

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 3

Trang 3

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 4

Trang 4

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 5

Trang 5

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 5620
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon

Nghiên cứu khả năng chống ăn mòn thép CCT34 của thiosemicacbazon
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN THÉP CCT34 
CỦA THIOSEMICACBAZON 
Đến tòa soạn 27-9-2019 
Nguyễn Thị Bích Hường, Chu Thị Thu Hiền 
Khoa Khoa học Cơ bản, Học viện Hậu cần 
Khoa CNHH&MT, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 
SUMMARY 
STUDY ON THE CORROSION INHIBITION OF CCT34 STEEL 
BY THIOSEMICARBAZONE 
The benzaldehyde thiosemicarbazone (Hthbz) and acetophenone thiosemicarbazone (Hthacp) were 
synthesised from the reaction of benzaldehyde or acetophenone and thiosemicarbazide. Structure and 
spectroscopic of thiosemicarbazones has been studied. The result of methods: IR, 1H -NMR, 13C -NMR 
show that thiosemicarbazones has been formed and in the thionic state. The influence of them on the 
corrosion inhibition of CCT34 steel in acid media has been studied. The results of corrosion evaluation 
via weigh loss method, potentiodynamic polarization and test method for accelerating in a climate 
cabinet show that: inhibition efficiency based on current density value reachs over 90% with 3,0.10-4 M 
Hthbz or Hthacp in medium. 
Keywords: benzaldehyde thiosemicarbazone, acetophenone thiosemicarbazone, steel, corrosion. 
1. MỞ ĐẦU 
Các nước công nghiệp phát triển, chi phí cho 
công tác chống gỉ sét và ăn mòn sắt thép chiếm 
bình quân khoảng 4% GDP hàng năm. Hàng 
năm, hàng chục triệu tấn sắt, thép bị han gỉ, bị 
ăn mòn và gần một nửa sản lượng kẽm trên thế 
giới được dùng vào việc bảo vệ sắt thép khỏi 
ăn mòn. Việc tìm ra những biện pháp chống 
han gỉ sắt thép xây dựng rất cần thiết [1, 2]. Ở 
Việt Nam, thường dành chi phí cho các phương 
pháp sơn chống gỉ thông thường nên không ít 
các công trình sau vài năm sử dụng đã phải nâng 
cấp bảo dưỡng. Bởi vậy, nghiên cứu về ăn mòn 
và chống ăn mòn kim loại luôn là một trong 
các vấn đề thời sự của công nghệ hoá học [8, 
9]. Một số nghiên cứu về khả năng ức chế ăn 
mòn thép trong môi trường axit đã cho thấy 
hiệu quả của các thiosemicacbazon nghiên cứu 
[3, 4, 6]. Tiếp theo các công trình nghiên cứu 
đó [5, 7, 10], nhóm tác giả tiến hành nghiên 
cứu khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34 của 
thiosemicacbazon benzanđehit and 
thiosemicacbazon axetophenon. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất, vật liệu 
Các hóa chất được sử dụng trong tổng hợp đều 
là các hóa chất tinh khiết gồm: 
thiosemicacbazit, axetophenon và benzanđehit 
của Đức, etanol và ZnCl2.6H2O của Trung 
Quốc. Vật liệu: thép xây dựng CCT34. 
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm 
Phổ IR được ghi trên máy quang phổ FTIR 
Affinity - 1S trong vùng 4000 - 400 cm-1 và 
phổ cộng hưởng từ 1H, 13C - NMR được ghi 
trên máy Brucker - 500 MHz ở 300 K tại Viện 
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam. Khả năng ức chế ăn mòn đối 
với thép CCT34 được khảo sát trong môi 
trường axit H3PO4 3 M ở 25oC bằng phương 
pháp đo đường cong phân cực trong khoảng 
111
điện thế 0,3 đến - 0,7 V trên máy phân tích cực 
phổ đa năng CPA - HH5 tại Khoa Hóa học, 
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 
Phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được 
thực hiện trong tủ khí hậu Heraeus Votschu 
HC - 0020 của Cộng hòa Liên bang Đức, Viện 
Hóa học vật liệu, Viện Khoa học - công nghệ 
Quân sự. 
2.3. Tổng hợp Hthbz và Hthacp 
Hthbz và Hthacp được tổng hợp thông qua 
phản ứng ngưng tụ giữa thiosemicacbazit với 
benzanđehit và axetophenon trong môi trường 
axit với tỷ lệ mol 1 : 1. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc của Hthbz 
và Hthacp 
Cấu trúc của Hthbz và Hthacp được nghiên 
cứu bằng phương pháp phổ IR và phương pháp 
phổ 1H, 13C - NMR. Phổ 1H, 13C-NMR của 
Hthacp được đưa ra trên Hình 1. Một số dải 
dao động hóa trị và các tín hiệu cộng hưởng 
của hiđro và cacbon trên phổ 1H, 13C-NMR 
được đưa ra ở Bảng 1. 
Hình 1: Phổ 1H, 13C-NMR của Hthacp 
Bảng 1: Qui kết một số dải hấp thụ đặc trưng trong phổ IR và các tín hiệu cộng hưởng trong 
phổ 1H, 13C - NMR của Hthbz và Hthacp 
Qui kết 
Dải hấp thụ, 
cm-1 (IR) Vị trí, ppm (
1H - NMR) 
Qui kết 
Vị trí, ppm 
(13C - NMR) 
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 
N(2)H 3549, 
3420, 
3252 
3409, 
3151 
11,41 (s, 1) 10,22 (s, 1) C= S(C3) 177,98 178,96 
N(4)H 8,18; 7,97 (s,1) 
8,27 (s, 1); 
7,92 (m, 3) 
C = N1 142,21 147,98 
HC = N 1541 1588 8,05 (s, 1) - C1’ 134,14 137,66 
CNN 1468 1450 - - - - - 
NN 1056 1100 - - - - - 
C = S 813 764 - - - - - 
H2’,6’(HC2’,6’) - - 7,79; 7,79 (d, 2) 7,92 (m, 3) C2’, 6’ 128,59 129,27 
H3’,5’ (HC3’,5’) - - 7,40 (chập, 3) 7,38 (t, 3) C3’,5’ 127,24 128,29 
H4’(HC4’) - - 7,40 (chập, 3) 7,38 (t, 3) C4’ 129,76 126,61 
H (CH3) - - - 2,30 (s, 3) CH3 - 14,02 
Trên phổ IR của Hthbz và Hthacp đều xuất 
hiện dải hấp thụ ở vùng 3200 ÷ 3400 cm 1, đặc 
trưng cho dao động hoá trị của nhóm NH. Trên 
phổ 1H-NMR của Hthbz và Hthacp proton 
nhóm N2H cộng hưởng lần lượt ở 11,41 và 
10,22 ppm, N(4)H ở 8,18; 7,97 và 8,27; 7,92 
112
ppm. Dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá 
trị của liên kết C = S ở 813 và 764 cm-1, C 
nhóm này cộng hưởng lần lượt ở 177,98 và 
178,96 ppm trên phổ 13C-NMR là bằng chứng 
cho thấy các thiosemicacbazon này đều tồn tại 
ở trạng thái thion trong điều kiện ghi phổ. Như 
vậy, có thể thấy các hợp chất tổng hợp được 
đều tinh khiết và công thức cấu tạo đúng với 
công thức dự kiến. 
Thiosemicacbazon benzanđehit (Hthbz) Thiosemicacbazon axetophenon (Hthacp) 
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn 
mòn kim loại trên thép CCT34 
3.2.1. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp 
mất khối lượng 
Khối lượng của mỗi mẫu thép trước và sau khi 
ngâm lần lượt là mo, m1 (gam), thời gian ngâm 
trong dung dịch là 5 giờ. Kết quả nghiên cứu ảnh 
hưởng của nồng độ tới khả bảo vệ thép CCT34 
được trình bày ở Bảng 2. Kết quả ở Bảng 2 cho 
thấy, khi nồng độ chất ức tăng, tốc độ ăn mòn 
kim loại giảm và hiệu quả ức chế tăng. Hiệu quả 
ức chế có thể đạt tới trên 90% và thay đổi không 
đáng kể khi nồng độ Hthbz đạt từ 2,6.10-4 đến 
3,5.10-4 M. 
Bảng 2: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tới khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp 
theo phương pháp khối lượng 
STT 
Nồng độ 
Hthbz hay 
Hthacp 
(M) 
Khối lượng 
trước khi ngâm 
(mo) 
Khối lượng sau 
khi ngâm (m1) 
Tốc độ ăn mòn 
(mm/năm) 
Hiệu quả bảo 
vệ (Z%) 
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 
1 0 15,533 15,834 15,492 15,791 4,5753 4,7985 - - 
2 1,0.10-4 15,982 15,882 15,952 15,851 3,3478 3,4594 26,83 27,91 
3 1,2.10-4 15,908 15,709 15,884 15,683 2,6782 3,3478 41,46 39,53 
4 1,4.10-4 15,437 15,837 15,418 15,819 2,1203 2,0087 53,66 58,14 
5 1,7.10-4 15,675 15,975 15,658 15,959 1,8971 1,7855 58,54 62,79 
6 2,0.10-4 15,716 15,916 15,701 15,902 1,6739 1,5623 63,41 67,44 
7 2,3.10-4 15,748 15,846 15,737 15,836 1,2275 1,1159 73,17 76,74 
8 2,6.10-4 15,842 15,849 15,837 15,844 0,5580 0,5580 87,80 88,37 
9 3,0.10-4 15,88 15,965 15,876 15,961 0,4464 0,4464 90,24 90,70 
10 3,5.10-4 15,852 15,856 15,849 15,853 0,3348 0,3348 92,68 93,02 
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu bằng phương 
pháp mất khối lượng có thể lựa chọn nồng độ 
3,0.10-4 M để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng 
của thời gian đến khả năng ức chế ăn mòn kim 
loại bằng phương pháp đo đường cong phân cực. 
3.2.2. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp đo 
đường cong phân cực 
Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép của 
Hthbz và Hthacp theo thời gian với nồng độ 
của mẫu thử là 3,0.10-4 M. Đường cong phân 
cực được đưa ra ở Hình 2. Các kết quả thu 
được được chỉ ra trong Bảng 3. 
113
Hình 2. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M 
với chất ức chế Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (0 phút - 0, 5 phút - 1, 10 phút - 2, 20 phút - 3, 30 phút - 4, 
50 phút - 5, 70 phút - 6, 100 phút - 7) 
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng ức chế ăn thép CCT34 của Hthbz và Hthacp 
STT Thời gian (phút) 
I (mA/cm2) Văm (mm/năm) Hiệu quả bảo vệ Z (%) 
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 
0 0 0,4235 0,4601 4,5476 4,3479 - - 
1 5 0,2815 0,2936 3,0192 3,0165 33,52 36,19 
2 10 0,2473 0,2473 2,4730 2,5432 41,68 46,25 
3 20 0,1853 0,1771 1,8219 1,8212 56,24 61,51 
4 30 0,1306 0,1302 1,3378 1,3388 69,16 71,70 
5 50 0,1083 0,0853 1,1135 1,1140 74,41 81,46 
6 70 0,0413 0,0563 0,4956 0,4615 90,25 87,76 
7 100 0,0396 0,0416 0,4464 0,3698 90,65 90,95 
Đường cong phân cực dạng log của mẫu thép 
CCT34 trong dung dịch etanol chứa H3PO4 3 M 
có mặt chất ức chế Hthbz hoặc Hthacp 3,0.10-4 
M đều giảm mật độ dòng anot và catot so với 
đường trong dung dịch không chứa chất ức chế. 
Dạng đường đo khi thời gian càng tăng thì càng 
thấp đi và đều thấp hơn so với dạng đường đo ở 
thời gian 0 phút và ở thời gian ngâm mẫu là 70 
phút và 100 phút gần như trùng nhau. Kết quả 
cho thấy, khi vừa nhúng tấm thép vào dung dịch 
chất ức chế (nồng độ chất ức chế là 0 M) thì tốc 
độ ăn mòn là 4,5476 và 4,3479 mm/năm lần lượt 
đối với Hthbz, Hthacp. Khi thời gian ngâm tăng 
dần thì tốc độ ăn mòn lại giảm dần và hiệu quả 
bảo vệ lại tăng dần. Đến thời gian 70 phút thì 
hiệu quả bảo vệ có thể đạt tới 90% và khi ngâm 
thêm đến 100 phút thì hiệu quả bảo vệ tăng chậm 
đạt 91,06% với Hthbz và 90,95% với Hthacp. 
Như vậy, thời gian ngâm mẫu được lựa chọn để 
tiến hành nghiên cứu tiếp theo là 100 phút. 
Kết quả nghiên cứu khả năng bảo vệ thép của 
Hthbz và Hthacp ở các nồng độ khác nhau với 
thời gian ngâm mẫu là 100 phút, ở 25oC được 
đưa ra ở Hình 5. 
Hình 3. Đường cong phân cực dạng log của thép CCT34 ngâm trong môi trường etanol chứa H3PO4 3 M 
không chứa và chứa Hthbz (trái) và Hthacp (phải) (1,0.10-4 M - 1, 1,2.10-4 M - 2, 1,4.10-4 M - 3, 1,7.10-4 M - 
4, 2,0.10-4 M - 5, 2,3.10-4 M - 6, 2,6.10-4M - 7, 3,0.10-4 M - 8, 3,5.10-4 M - 9) 
114
Từ Hình 3 có thể nhận thấy nồng độ chất ức 
chế tăng thì hiệu quả bảo vệ thép CCT34 cũng 
tăng. Kết quả tính toán giá trị cường độ dòng 
và tốc độ ăn mòn được đưa ra ở Bảng 4. 
Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Hthbz và Hthacp đến khả năng ức chế ăn mòn thép CCT34 
STT 
Nồng độ 
Hthbz hay 
Hthacp 
(M) 
Eăm (V) I (mA/cm2) Văm (mm/năm) 
Hiệu quả bảo vệ 
Z (%) 
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 
0 0 -0,2017 -0,2156 0,4429 0,4422 4,5479 4,5479 - - 
1 1,0.10-4 -0,0891 -0,0845 0,3378 0,3376 3,4740 3,4740 23,73 23,65 
2 1,2.10-4 -0,1796 -0,1564 0,2636 0,2615 2,7192 2,7656 40,48 40,86 
3 1,4.10-4 -0,1673 -0,1462 0,2206 0,2201 2,2692 2,2678 50,18 50,22 
4 1,7.10-4 -0,0975 -0,0915 0,1775 0,1724 1,8212 1,7731 59,92 61,01 
5 2,0.10-4 0,0296 0,0215 0,1445 0,1449 1,4860 1,4860 67,38 67,23 
6 2,3.10-4 0,0812 0,0798 0,0863 0,1156 1,0879 1,0957 80,51 73,86 
7 2,6.10-4 0,1255 0,1156 0,0539 0,0548 0,5535 0,7014 87,83 87,61 
8 3,0.10-4 0,1705 0,1802 0,0446 0,0420 0,4791 0,3901 89,93 90,50 
9 3,5.10-4 2,2103 2,3123 0,0392 0,0375 0,3836 0,2899 91,15 91,52 
Kết quả cho thấy khi nồng độ tăng, hiệu suất 
ức chế tăng, nghĩa là tốc độ ăn mòn giảm. 
Nồng độ tăng đến 3,0.10-4 M thì tốc độ ăn mòn 
giảm chậm, khi tăng nồng độ lên 3,5.10-4 M thì 
hiệu suất bảo vệ tăng nhưng không đáng kể. 
Do vậy, nồng độ của Hthbz và Hthacp bằng 
3,0.10-4 M là tối ưu cho việc ức chế ăn mòn 
thép CCT34. 
3.2.3. Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ 
thép CCT34 của Hthbz và Hthacp bằng 
phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu 
Nồng độ chất ức chế Hthbz, Hthacp lần lượt là 
0,0.10-4; 1,0.10-4; 1,2.10-4; 1,4.10-4; 1,7.10-4; 
2,0.10-4; 2,3.10-4; 2,6.10-4; 3,0.10-4; 3,5.10-4 M 
tương ứng với các ký hiệu mẫu thép M10 đến M19 
và M20 đến M29. Kết quả của phương pháp thử 
gia tốc trong tủ khí hậu được chỉ ra ở Bảng 5. 
Bảng 5: Kết quả thử nghiệm khả năng bảo vệ thép của Hthbz và Hthacp trong tủ khí hậu 
Mẫu 
thử 
Khả năng bảo quản (Chu kỳ - mức độ gỉ theo thang Re) 
5 10 15 20 
Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp Hthbz Hthacp 
M10 Re9 Re9 Re10 Re10 - - - - 
M11 Re8 Re9 Re9 Re9 Re10 Re10 - - 
M12 Re8 Re8 Re8 Re8 Re9 Re9 Re10 Re10 
M13 Re7 Re7 Re7 Re8 Re8 Re9 Re9 Re10 
M14 Re7 Re7 Re7 Re7 Re7 Re8 Re9 Re9 
M15 Re6 Re6 Re6 Re7 Re7 Re8 Re8 Re9 
M16 Re5 Re5 Re6 Re6 Re6 Re7 Re7 Re8 
M17 Re4 Re5 Re4 Re5 Re5 Re6 Re6 Re7 
M18 Re3 Re4 Re4 Re4 Re4 Re5 Re5 Re6 
M19 Re3 Re3 Re4 Re4 Re4 Re4 Re5 Re6 
Phương pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu được tiến 
hành ở điều kiện theo tiêu chuẩn ГОСТ 9054 - 75, 
môi trường và nhiệt độ thử nghiệm 3% NaCl, 60 oC. 
Kết quả cho thấy các mẫu chưa ngâm trong chất ức 
115
chế Hthbz và Hthacp (kí hiệu M10, M20) không có 
khả năng chống ăn mòn kim loại. Với các mẫu đã 
ngâm trong dung dịch Hthbz hay Hthacp ở các nồng 
độ khác nhau tỏ ra khá hiệu quả trong chống ăn 
mòn. Khi số chu kỳ thử tăng dần, khả năng bảo vệ 
giảm. Khi nồng độ chất ức chế tăng, khả năng bảo 
vệ tăng lên theo. Nồng độ các chất ức chế đạt 3,0.10-
4 M thì khả năng bảo vệ kim loại đạt 92 đến 97 % ở 
chu kỳ thứ 10 đối với cả hai chất. Kết quả này cho 
thấy khả năng bám dính của phức chất tạo thành 
trên bề mặt thép là tương đối tốt, khả năng bảo vệ 
của cả hai chất tương đương nhau. 
4. KẾT LUẬN 
Các kết quả qui gán và phân tích trên cho thấy 
Hthbz và Hthacp đã được tạo thành và đều là 
các chất tinh khiết. Công thức cấu tạo đúng với 
công thức dự kiến và đều tồn tại dạng thion 
trong điều kiện ghi phổ. Kết quả quá trình 
nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn của Hthbz 
và Hthacp cho thấy, cả hai chất đều có khả 
năng ức chế ăn mòn đối với thép CCT34 tương 
đối cao. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế 
ăn mòn thép thông qua các phương pháp mất 
khối lượng, phương pháp điện hoá và phương 
pháp thử gia tốc trong tủ khí hậu đều cho kết 
quả tương đương nhau. Hiệu quả ức chế có thể 
đạt trên 90 %. Kết quả nghiên cứu bằng 
phương pháp điện hoá cho thấy hiệu quả ức 
chế tối ưu ở nồng độ chất ức chế là 3,0.10-4 M, 
thời gian ngâm mẫu là 100 phút. Kết quả 
nghiên cứu khả năng bảo vệ thép bằng phương 
pháp gia tốc trong tủ khí hậu cho thấy hiệu quả 
bảo vệ tốt ở chu kỳ thứ 5 và chu kỳ thứ 10. Kết 
quả này mở ra hướng nghiên cứu về việc sử 
dụng thiosemicacbazon benzanđehit và 
thiosemicacbazon axetophenon làm phụ gia 
cho các sản phẩm mỡ bôi trơn và sơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Duy Tiến, Đặng Văn Phú, Lê Quang Hùng, 
Phạm Văn Khoan (1999), “Chống ăn mòn các 
công trình bê tông và bê tông cốt thép vùng biển; 
Hội thảo chống ăn mòn và bảo vệ các công trình 
bê tông và bê tông cốt thép vùng biển Việt Nam”, 
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng. 
2. Lê Ngọc Quang, Nguyễn Huy Quang 
(2004), “Ăn mòn cốt thép trong kết cấu bê tông 
cốt thépvùng biển miền Trung Việt Nam”, Hội 
thảo toàn quốc lần 1 về sự cố và hư hỏng công 
trình xây dựng. 
3. Abdul Amir H. K., Abu B. M., Leiqaa A. H. 
(2014), “Inhibition of Mild Steel Corrosion in 
Hydrochloric Acid Solution by New 
Coumarin”, Materials, pp. 4335 - 4348. 
4. Ekpe U.J. , Ibok U.J. , Ita B.I. , Offiong O.E. 
, Ebenso E.E. (1995), “Inhibitory action of 
methyl and phenyl thiosemicarbazone 
derivatives on the corrosion of mild steel in 
hydrochloric acid”, Materials Chemistry and 
Physics, pp. 87 - 93. 
5. El-Shafei A.A., Moussa M.N.H., El-Far 
A.A. (2001), “Corrosion inhibition character of 
thiosemicarbazide and its derivatives for C-
steel in hydrochloric acid solution”, Materials 
Chemistry and Physics, pp. 175 - 180. 
6. Lakshmi M., Preeti C., Varshney A.K., 
Varshney S. (2018), “4-Ethylcyclohexanone 
thiosemicarbazone as Corrosion Inhibitor for 
Iron Metal in 0.5 N Hydrochloric Acid 
Solutions”, International Journal of ChemTech 
Research, pp. 337 - 346. 
7. Mariana A. A., Marcia C. C., Aurea E. 
(2017), “Anticorrosive Activity of 2-Hydroxy 
benzaldehydethiosemicarbazone for AISI 1020 
Carbon Steel in Acid Medium”, Int. J. 
Electrochem. Sci., pp. 852 - 860. 
8. Sam J., Jeevana R., Aravindakshan K.K., 
Abraham J. (2017), “Corrosion inhibition of mild 
steel by N(4)- substituted thiosemicarbazone in 
hydrochloric acid media”, Egyptian Journal of 
Petroleum, pp. 405 - 412. 
9. Shanmuga V. P., Uma C. R., Balachandran 
V., Velrani S. (2018), “Corrosion and 
Quantum Studies of Alkyl Substituted 
Piperidin-4-Ones with Thiosemicarbazone on 
Mild Steel in an Acidic Medium”, Journal of 
Science and Technology, pp. 44 - 52. 
10. Poornima T., Jagannath N. and Nityananda 
S.A. (2012), “Effect of Diacetyl Monoxime 
Thiosemicarbazone on the Corrosion of Aged 18 
Ni 250 Grade Maraging Steel in Sulphuric Acid 
Solution”, Journal of Metallurgy, pp. 213 - 226. 
116

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_chong_an_mon_thep_cct34_cua_thiosemicacb.pdf