Nghiên cứu kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân viêm cầu thận Lupus có sử dụng Mycophenolate Mofetil tại trung tâm dị ứng - miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai
Đặt vấn đề: mycophenolate mofetil là một thuốc ức chế miễn dịch được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân viêm cầu thận lupus, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus trên đối tượng người Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân viêm cầu thận Lupus có sử dụng Mycophenolate Mofetil tại trung tâm dị ứng - miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân viêm cầu thận Lupus có sử dụng Mycophenolate Mofetil tại trung tâm dị ứng - miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 49 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM CẦU THẬN LUPUS CÓ SỬ DỤNG MYCOPHENOLATE MOFETIL TẠI TRUNG TÂM DỊ ỨNG - MIỄN DỊCH LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN BẠCH MAI Bùi Văn Khánh1; Nguyễn Văn Đoàn1; Nguyễn Đặng Dũng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: mycophenolate mofetil là một thuốc ức chế miễn dịch được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân viêm cầu thận lupus, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus trên đối tượng người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, với các chỉ tiêu lâm sàng và xét nghiệm thu thập trên 56 bệnh nhân viêm cầu thận lupus trước và sau điều trị mycophenolate mofetil tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 - 2015 đến 6 - 2018. Kết quả: 91,1% nữ, tuổi hay gặp nhất < 40 chiếm 89,2%. Biểu hiện lâm sàng hay gặp là ban đỏ (41,1%), viêm khớp (60,7%), điểm hoạt động của bệnh SLEDAI trung bình 20,7 ± 6,2, tỷ lệ giảm bổ thể C3 và C4 lần lượt 90,6% và 69,8%. Giá trị trung bình protein niệu 24 giờ 4,14 ± 4,36 g/24 giờ; 92,6% bệnh nhân dương tính với ANA và 75,5% bệnh nhân dương tính với Ds-ADN. Sau 6 tháng điều trị bằng mycophenolate mofetil, 89,5% bệnh nhân đáp ứng, trong đó đáp ứng hoàn toàn 57,9%, đáp ứng một phần 31,6% và 10,2% bệnh nhân không đáp ứng điều trị. Kết luận: bệnh nhân viêm cầu thận lupus có biểu hiện lâm sàng đa dạng, không chỉ có tổn thương thận đơn thuần. Kết quả điều trị tấn công có sử dụng mycophenolate mofetil cho tỷ lệ đáp ứng điều trị cao. * Từ khóa: Viêm cầu thận lupus; Mycophenolate mofetil; Điều trị tấn công. Evaluation of the Effect of Mycophenolate Mofetil on Lupus Nephritis Patients at Center of Allergy and Clinical Immunology, Bachmai Hospital Summary Introduction: The recent recommendations for management of lupus nephritis by mycophenolate mofetil, but no study has evaluated the effectiveness of mycophenolate mofetil in treatment of lupus nephritis in Vietnam. Here, we asessesed the renal response to mycophenolate mofetil in induction therapies in Vietnamese patients with lupus neprhtis. Methods: This study is a retrospective analysis clinical manifestations and laboratory test were collected before and after treatment by mycophenolate mofetil and analysed by SPSS 20.0 program. Results: Of the 56 patients with lupus nephritis, 91.1% female, the age group most affected was under 40 years old (89.2%), 1. Bệnh viện Bạch Mai 2. Học viện Quân y Người phản hồi: Nguyễn Đặng Dũng (dzdungmd@yahoo.com) Ngày nhận bài: 12/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2019 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 50 the main of manifestations were skin malar rash (41.1%), arthritis (60.7%), hematological disorders (66.7%), oral ulcer (25%), the mean of SLEDAI 20.7 ± 6.2, the mean of urine protein 24h were 4.14 ± 4.36 g/24 hours; 96.2% ANA positive; 75.5% Ds-DNA positive. After 6 months of treatment, the remission rate was 89.5%, with 57.9% complete response, 31.6% partial response, and 10.2% of patients did not respond to treatment. Conclussion: Based on the results of this study, we observed that patients with lupus nephritis treated with mycophenolate mofetil had a high remission rates. * Keywords: Lupus nephritis; Mycophenolate mofetil; Remission rates. ĐẶT VẤN ĐỀ Lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus - SLE) là một bệnh tự miễn có đặc trưng bởi thương phức tạp nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, do cơ thể sản xuất ra tự kháng thể [8]. Hiện không có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Bộ tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống được Hội Khớp học Mỹ (American Rheumotism Association - ARA) đề xuất lần đầu tiên năm 1971, tiêu chuẩn này được cập nhật hai lần sau đó vào năm 1982 và 1997 [8]. Tổn thương thận lupus hiện là yếu tố tiên lượng bất lợi tới tình trạng nặng, cũng như tỷ lệ tử vong của bệnh nhân (BN). Điều trị viêm cầu thận (VCT) lupus luôn được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm và đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên phân loại và đánh giá vai trò của thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị VCT lupus. Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đã có hướng dẫn điều trị VCT lupus có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch [1, 9]. Mycophenolate mofetil (MMF) là thuốc ức chế miễn dịch mới có khả năng ức chế biệt hoá cả lympho bào T và B. Khoảng một thập kỷ trở lại đây, MMF được chấp thuận chỉ định an toàn và hiệu quả trong điều trị BN VCT lupus trên thế giới, cũng như tại Việt Nam [1, 9, 10]. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của MMF trong điều trị tấn công BN VCT lupus. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của BN VCT lupus. - Đánh giá kết quả điều trị tấn công ở BN VCT lupus có sử dụng MMF sau 3 và 6 tháng điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 56 BN được chẩn đoán VCT lupus tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 - 2015 đến 12 - 2017 theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ (1997) [9]: - BN được chẩn đoán lupus theo Hội Khớp học Mỹ (1997). - Protein niệu > 0,5 g/24 giờ hoặc > 3+ hoặc có trụ tế bào trong nước tiểu (trụ hồng cầu, trụ bạch cầu hoặc trụ phối hợp). - Hồng cầu niệu > 5 hồng cầu/vi trường, loại trừ các nguyên nhân khác như sỏi thận, nhiểm khuẩn đường tiết niệu. Phân loại mô bệnh học theo phân loại của Hội Thận học/Hội Bệnh thận Quốc tế 2003 (ISN/RPS). BN điều trị tấn công bằng MMF khi được chẩn đoán VCT lupus trên lâm sàng, xét nghiệm hoặc có hình ảnh mô bệnh học T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 51 phân loại nhóm I
File đính kèm:
- nghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_tan_cong_o_benh_nhan_viem_cau_th.pdf