Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đột quỵ não ở bệnh nhân có đái tháo đường típ 2 trên chụp CT-scan.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 73 trường hợp đột quỵ não được chụp CT-scan não.

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1680
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
15
1 Phân viện phía Nam/ HVQY
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (chuong@live.com)
Ngày nhận bài: 14/8/2018, ngày phản biện: 25/8/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘT QUỴ NÃO
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Nguyễn Văn Chương, Phạm Ngọc Thái 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đột quỵ não ở bệnh nhân có đái tháo đường 
típ 2 trên chụp CT-scan. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 73 trường hợp đột quỵ não được chụp CT-scan não.
Kết quả: Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ chiếm 46,6%. Số lượng ổ tổn thương trung 
bình là 1,58±0,72. Tỷ lệ nhồi máu là 83,6%; 12,3% đột quỵ não do xuất huyết và 4,1% 
đột quỵ não do xuất huyết và nhồi máu não kết hợp. Thể tích trung bình ổ tổn thương 
máu là 13,24 ± 40,33 cm3. Tỷ lệ tổn thương động mạch não giữa cao nhất ở hai nhóm 
với 57,5%.
Kết luận: Đột quỵ não ở BN đái tháo đường có hình thái phức tạp. Cần điều trị 
kiểm soát đường máu và các bệnh lý đi kèm để phòng ngừa đột quỵ não.
Từ khóa: Đột quỵ não, Đái tháo đường típ 2.
TO STUDY THE IMAGES OF CEREBRAL STROKE ON 
COMPUTERIZED TOMOGRAPHY IN PATIENTS WITH DIABETES 
MELLITUS
ABSTRACT
Objectives: Describe imaging characteristics of cerebral stroke in diabetes mel-
litus patients on CT-scan.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
16
Methodology: Prospective and described study. We studied in 7 3 diabetes mel-
litus patients with cerebral stroke taken CT-scan of the brain..
Results: Numbers of lesion ≥ 2 was 46,6%. The average: 1,58±0,72 of lesions. 
The rate of cerebral infarction were 83,6%; cerebral hemorrhage: 12,3%; both of them: 
4,1%. The volume of the cerebral stroke was 13,24 ± 40,33 cm3cm3. The rate of hurt 
middle cerebral artery was 57,5%
Conclusions: Charater of cerebral stroke is complex in diabetes mellitus pa-
tients. To prevent cerebral stroke requiring blood glucose control and other disease
Keyword: cerebral stroke, diabetes mellitus.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là một bệnh lý thường 
gặp ở người lớn tuổi, là nguyên nhân gây 
tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thư và 
bệnh tim mạch và là nguyên nhân hàng 
đầu gây tàn phế. Tác động của đột quỵ rất 
lớn, gây giảm, mất khả năng sống độc lập 
của cá nhân người bệnh và tạo một gánh 
nặng kinh tế đáng kể cho xã hội [4].
Người bị đái tháo đường có nguy 
cơ mắc đột quỵ não cao gấp 2 đến 4 lần 
so với bình thường, làm nguy cơ tử vong 
tăng lên 6 lần ở người có thêm bệnh mạch 
vành. Đái tháo đường làm phá huỷ toàn 
bộ hệ thống mạch máu. Nó làm giảm quá 
trình tổng hợp PGI2 (yếu tố giãn mạch). 
Tỷ lệ tăng huyết áp cao gấp 1,5 – 3 lần 
so với người bình thường. Đồng thời gây 
ra các rối loạn chuyển hoá như làm tăng 
triglyceride, tăng LDL, giảm HDL, làm 
đẩy nhanh tiến trình xơ vữa động mạch.. 
Đây chính là những nguyên nhân khiến 
bệnh nhân đái tháo đường dễ bị đột quỵ 
não [3], [4], [9].
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh 
đột quỵ não ở bệnh nhân có đái tháo đường 
típ 2 trên chụp CT-scan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên 
73 đối tượng được chẩn đoán xuất huyết 
đồi thị do tăng huyết áp nhập viện điều trị 
tại Đơn vị đột quỵ khoa Nội thần kinh tại 
Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ Chí Minh, 
từ 12/2013 đến 12/2014.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh 
nhân được chẩn đoán đột quỵ não bằng 
lâm sàng và CT-scan não được thăm khám 
trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát bệnh, 
bệnh nhân hoặc thân nhân đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trứ: Đột quỵ não 
không do đái tháo đường, mổ sọ não cũ, 
bệnh nhân hoặc thân nhân không đồng ý 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
17
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương Pháp Nghiên Cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt 
ngang.
Các dữ liệu được thu thập ngay 
lúc bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ 
liệu từ lâm sàng (tuổi, giới, tiền căn cao 
huyết áp và điều trị cao huyết áp, thời gian 
khởi bệnh, nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp 
trung bình, nhịp thở, kiểu thở, mức độ hôn 
mê theo thang điểm Glasgow, kích thước 
đồng tử, dấu hiệu mắt búp bê, bên liệt và 
mức độ liệt, tình trạng rối loạn cảm giác 
và dấu hiệu Babinski) và các dữ liệu từ CT 
Scan não (vị trí hình thái đột quỵ tình trạng 
phù não, chèn ép não thất hay xuất huyết 
trong não thất).
+ Đánh giá hình thái xuất huyết 
não:
- Vị trí xuất huyết.
- Khối lượng (thể tích) xuất huyết.
- Giãn não thất.
+ Đánh giá hình thái nhồi máu 
não:
- Chẩn đoán động mạch tổn thương
- Xác định được mức độ tổn 
thương
- Kích thước vùng nhồi máu.
+ Nhồi máu lỗ khuyết: 
Các ổ kích thước nhỏ, đậm độ 
thấp.
- Xác định vị trí ổ nhồi máu
- Kích thước ổ nhồi máu
Số liệu thu được xử lý theo các 
thuật toán thường dùng trong thống kê y 
sinh học. Phân tích dữ liệu sử dụng phần 
mềm SPSS 23.0. Tỉ lệ phần trăm dùng mô 
tả cho các biến định tính, trung bình và độ 
lệch chuẩn dùng cho các biến định lượng. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 73 trường hợp. 
Nam giới chiếm tỷ lệ 34,2%; Nữ giới chiếm 
65,8%. Tuổi thấp nhất 40 cao nhất 93. ≤ 60 
tuổi 37% > 60 tuổi 63% Tuổi trung bình 
67,71 ± 12,58 (năm). BMI 23,15 ± 2,45 
kg/m2. Glucose máu lúc nhập viện 10,84 
± 4,59 (mmol/L). HbA1c 8,47 ± 2,21 (%).
Hình1. Nhồi máu lỗ khuyết cạnh não thất bên (P)
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
18
Bảng 1. Số lượng ổ tổn thương ở đối tượng nghiên cứu
Số ổ tổn thương n %
1 ổ 39 53,4
2 ổ 28 38,4
3 ổ 4 5,5
≥ 4 ổ 2 2,7
Trung bình 1,58±0,72
Nhận xét: Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ ở đối tượng nghiên cứu chiếm 46,6%. 
Trung bình số lượng ổ tổn thương trên một đối tượng nghiên cứu là 1,58±0,72.
Biểu đồ 1. Phân bố hình thái đột quỵ ở đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Tỷ lệ nhồi máu ở đối tượng nghiên cứu là 83,6%; trong đó nhồi máu 
lỗ khuyết là 9,6% và nhồi máu là 74%. 12,3% đột quỵ não do xuất huyết 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_dot_quy_nao_o_benh_nhan.pdf