Nghiên cứu đặc điểm hình thái trần sàng trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân có hội chứng mũi xoang
Trần sàng là cấu trúc xương mỏng nhất của nền sọ. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của trần sàng trên cắt lớp vi tính nhằm mục đích tránh làm tổn thương trần sàng trong quá trình phẫu thuật mũi xoang.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm hình thái trần sàng trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân có hội chứng mũi xoang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm hình thái trần sàng trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân có hội chứng mũi xoang
123 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Diệu, email: dieu.tran25@gmail.com - Ngày nhận bài: 12/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 9/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TRẦN SÀNG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂNCÓ HỘI CHỨNG MŨI XOANG Trần Thị Diệu1, Đặng Thanh2 (1) Bác sĩ nội trú Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Trần sàng là cấu trúc xương mỏng nhất của nền sọ. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của trần sàng trên cắt lớp vi tính nhằm mục đích tránh làm tổn thương trần sàng trong quá trình phẫu thuật mũi xoang. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái trần sàng và một số cấu trúc lân cận trên cắt lớp vi tính và khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm hình thái trần sàng với các cấu trúc lân cận. Đối tượng và phương pháp: Gồm 177 bệnh nhân có hội chứng mũi xoang được khám lâm sàng và chụp phim cắt lớp vi tính xoang tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng bên phải: 4,27 ± 1,96 mm, bên trái: 4,64 ± 1,92 mm. Keros type 1 chiếm 41,5%, type 2 chiếm 47,2 % và type 3 là 11,3%. Keros bên trái lớn hơn bên phải có ý nghĩa thống kê. Chiều cao hốc mũi cao nhất ở Keros type 3 và thấp nhất ở Keros type 1, chênh lệch chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng > 2mm gặp nhiều ở Keros type 3 (X2=15,62, p=0,004). Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng bên lệch vách ngăn lớn hơn bên đối diện, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Sự bất đối xứng và những thay đổi vùng sọ sàng là kiến thức hữu ích giúp cho phẫu thuật viên tránh những tai biến trong phẫu thuật mũi xoang. Từ khóa: Trần sàng, phẫu thuật mũi xoang Abstract STUDY OF MORPHOLOGY OF THE ETHMOIDAL ROOF ON CT SCAN IN PATIENT WITH NASOSINUSAL SYNDROMES Tran Thi Dieu1, Dang Thanh2 (1) Hue University of Medicine and Pharamcy, Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharamcy Background: The ethmoidal roof is the thinnest bone of the skull base. Study of morphology of the eth- moidal roof on sinus CT Scan to avoid damaging the ethmoidal roof during sinus surgery. Objective: Describe the shape of the ethmoidal roof and some adjacent structures on computed tomography. Survey the relation between the shape of the ethmoidal roof and some adjacent structures. Patients and methods: Including 177 patients with nasosinusal syndromes who examined and underwent sinus CT scan at Hue University of Med- icine and Pharmacy. Result: The mean hight of the lateral lamella of the cribrifom plate is 4.27 ± 1.96 mm on the right and 4.64 ± 1.92mm on the left. Keros type 1 accounted for 41.5%, type 2 accounted for 47.2% and type 3 accounted for 11.3%. Keros classification on the left was significantly higher than that on the right side. The hight of the nasal cavity was lowest in the Keros type 1 group and highest in type 3 (p=0.001). For more than 2 mm asymmetry of the hight of the lateral lamella of the cribrifom plate, the Keros 3 group showed a statistical more common when compared to the other groups (X2=15.62, p=0.004). The hight of the lateral lamella of the cribrifom plate at the ipsilateral side (deviated side) was higher than that of the contralateral side, but the difference is not statistically significant. Conclusion: Understanding potential asymmetries and variations of the skull base contour may assist the surgeons in avoiding complications in sinus surgery. Key words: The ethmoid roof, sinus surgery 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự tiến bộ của kỹ thuật phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng được cải tiến bởi nhà vật lý người Anh, Hopkins hay kỹ thuật của hệ thống thăm dò thành bên mũi được phát triển đầu tiên bởi Messeklinger vào cuối thập niên 60 và 70, đã tạo sự phát triển trong phẫu thuật nội soi (PTNS) xoang; từ đó các biến chứng đáng sợ như thủng ổ mắt hay nền sọ được ghi nhận nhiều hơn [8]. Trần sàng (TS) với lá bên của mảnh thủng xương 124 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY sàng (MTXS) mỏng, nền sọ sàng và những thay đổi về giải phẫu sẽ có thể dẫn đến các tổn thương do thủ thuật của bác sĩ như thương tổn thủng màng cứng, các biến chứng sọ và não nặng nề trong PTNS xoang. Hiểu biết về giải phẫu và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) trước phẫu thuật, đánh giá vùng bình thường và những biến thể giải phẫu giúp chỉ dẫn cho bác sĩ tai mũi họng đi qua các vùng xoang cạnh mũi một cách an toàn, giảm tối thiểu nguy cơ tai biến cho bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái trần sàng trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân có hội chứng mũi xoang” với mục tiêu mô tả đặc điểm hình thái trần sàng và một số cấu trúc lân cận trên cắt lớp vi tính và khảo sát sự liên quan đặc điểm hình thái trần sàng và các cấu trúc lân cận. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm 177 bệnh nhân có hội chứng mũi xoang được khám lâm sàng và chụp phim cắt lớp vi tính xoang tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 06/2017 đến 05/2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân > 18 tuổi có hội chứng mũi xoang trên lâm sàng. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có tiền sử chấn thương hàm mặt hoặc sọ não. - Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật mũi xoang. - Bệnh nhân có khối u hoặc bệnh lý khác vùng mũi hoặc mũi hầu gây tiêu xương vùng trần sàng thấy được trên cắt lớp vi tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.2. Biến số nghiên cứu - Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng: Để đo chiều cao lá bên MTXS chúng tôi chọn mốc đo trên mặt phẳng coronal là tại vị trí thấy được điểm trung tâm thần kinh dưới ổ mắt hai bên tương ứng với vùng nền sọ trước. Chiều cao của lá bên MTXS được đo là khoảng cách từ vị trí điểm khớp
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_tran_sang_tren_cat_lop_vi_tinh.pdf