Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
bài báo này được thực hiện nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của
doanh nghiệp với bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã chọn mẫu gồm 20 doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với 100 quan sát từ
năm 2014 đến 2018. Bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy OLS, FEM, REM, nhóm nghiên cứu đã
chỉ ra các yếu tố: Lãi ròng, Hệ số vòng quay tổng tài sản, Quy mô doanh nghiệp, Hệ số nợ, Hệ số chi phí
có ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 146/2020 thương mại
khoa học
1
2
11
19
31
41
50
62
70
80
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Đinh Thị Phương Anh - Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Mã số: 146.1FiBa.12
Solutions to developing Vietnam’s Bond Market
2. Tôn Nguyễn Trọng Hiền - Phân tích rào cản cho doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0. Mã số: 146.1TrEM.11
An Analysis on Barriers to Vietnamese Manufacturing Enterprises in the Context of Industrial
Revolution 4.0
3. Phan Thanh Hoàn - Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường CPTPP. Mã số:
146.1IIEM.11
Vietnam’s Export Potential in CPTPP
4. Ngô Thị Ngọc, Đinh Thị Thùy Linh và Nguyễn Thu Hà - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Mã số: 146.1FiBa.11
Research on factors affecting protitability of petroleum enterprises listed on VietNam stock
market
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Đỗ Hương Giang - Ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp
ở Việt Nam. Mã số: 146.2BAdm.21
The impact of internal factors on green procurement of firms in Vietnam
6. Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Cao Quốc Việt và Phan Quốc Tấn - Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến
ý định nghỉ việc của nhân sự ngành Kế toán - Kiểm toán. Mã số: 146.2HRMg.21
Job Characteristics of Auditing and Accounting, Work-Family Conflicts, Job Stress, and
Intention to Leave
7. Trần Thế Nam, Nguyễn Ngọc Hạnh và Phạm Thị Tuyết Nhung - Ảnh hưởng của sự hài lòng
trong công việc, căng thẳng trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân
viên. Mã số: 146.2HRMg.21
Impacts of Job Satisfaction, Job Stress, and Organization Support on Employee’s Intention to Quit
8. Nguyễn Tấn Minh - Mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng và thái độ trung thành
của nhân viên. Mã số: 146.2BMkt.21
The Relationship between Employer Brand Attractiveness and Employee Loyalty
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
9. Nguyễn Xuân Nhĩ, Thái Thanh Hà và Nguyễn Giang Đô - Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”. Mã số:
146.3OMIs.32
The Factors Affecting Business Satisfaction towards Tax Administration Quality under One
Stop Policy
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu
Khả năng sinh lợi hay tỷ suất lợi nhuận (prof-
itability) là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa
lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp. Khả năng sinh
lợi cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (Nguyễn Văn
Ngọc, “Từ điển kinh tế học”, Đại học Kinh tế
Quốc dân).
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi của doanh
nghiệp, nhưng số công trình nghiên cứu chuyên sâu
tại Việt Nam đặc biệt là trong nhóm ngành thuộc về
tài nguyên thiên nhiên như dầu khí vẫn còn nhiều
hạn chế.
Dầu khí được coi là tài nguyên chiến lược của
các quốc gia, là nguồn năng lượng không thể thiếu
trong thế kỷ XXI trong đó có Việt Nam. Ngành Dầu
khí Việt Nam đã có đóng góp to lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện
hiệu quả vai trò là đầu tàu kinh tế, là công cụ điều
tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Dầu khí được coi là ngành siêu lợi nhuận nhưng
cũng nhiều rủi ro. Ngày nay ngành dầu khí Việt
Nam đang gặp khó khăn từ những áp lực từ phía
Trung Quốc trong bối cảnh tranh chấp chủ quyền
trên biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đối
với các công ty cổ phần đặc biệt là các công ty
trong nhóm ngành dầu khí, việc phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về những thế mạnh cũng như
những tồn tại trong doanh nghiệp để đưa ra những
quyết định kịp thời giúp gia tăng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư có được quyết
định đầu tư đúng đắn.
31
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NHÓM NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ngô Thị Ngọc
Trường Đại học Thương Mại
Email: ngothingoc@tmu.edu.vn
Đinh Thị Thùy Linh
Trường Đại học Thương Mại
Email: thuylinh99tmu@gmail.com
Nguyễn Thu Hà
Trường Đại học Thương Mại
Email: nguyenthuha231199@gmail.com
Ngày nhận: 30/04/2020 Ngày nhận lại: 25/05/2020 Ngày duyệt đăng: 29/05/2020
Từ khóa: Tỷ suất sinh lợi, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), ngành dầu khí.
JEL Classifications: G12, G32, L20
B
ài báo này được thực hiện nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của
doanh nghiệp với bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã chọn mẫu gồm
20 doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với 100 quan sát từ
năm 2014 đến 2018. Bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy OLS, FEM, REM, nhóm nghiên cứu đã
chỉ ra các yếu tố: Lãi ròng, Hệ số vòng quay tổng tài sản, Quy mô doanh nghiệp, Hệ số nợ, Hệ số chi phí
có ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam.
?
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu tiến
hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu
khí niếm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
nhằm đem đến ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nhóm chủ yếu làm rõ hai vấn đề trong bài nghiên
cứu: (1) Yếu tố nào tác động đến tỷ suất sinh lợi của
một số doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam?; (2)
Các lý thuyết về các yếu tố vi mô có thể giải thích
được cho sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của các
doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam hay không?
2. Tổng quan nghiên cứu
Đối với các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến tỷ suất sinh lợi thì phương pháp tương
quan và phân tích hồi quy được sử dụng khá phổ
biến. Điển hình ở các nghiên cứu, Mohamme ... động của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi,
chưa khai thác triệt để các mối quan hệ giữa tỷ số tài
chính và tỉ lệ sinh lợi của doanh nghiệp.
Bùi Ngọc Toản (2016) nghiên cứu về đề tài “Tác
động của chính sách vốn lưu động đến khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh nghiệp
ngành bất động sản Việt Nam”. Bằng việc sử dụng
dữ liệu bảng gồm 35 doanh nghiệp bất động sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2014, thông qua hồi quy tuyến
tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến
độc lập lên biến phụ thuộc có trong mô hình. Kết
quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lợi trên tổng
tài sản bị tác động ngược chiều bởi kỳ thu tiền bình
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt. Tác giả cũng tìm thấy tác động cùng
chiều của quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lợi trên tổng
tài sản.
TS. Dương Thị Hồng Vân, Trần Phương Nga
(2018) nghiên cứu về đề tài “Ảnh hưởng của quản
trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh
nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng tại Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra
nhiều giả thuyết nghiên cứu và sử dụng mô hình
OLS, REM, FEM và có kết quả làm rõ các vấn đề
như sau:(1) kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ toán
bình quân, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ
cùng chiều với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản;(2)
kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển tiền, chỉ số
nợ, tỉ lệ thanh toán hiện hành, tỉ lệ tài sản cố định có
mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản.
Nguyễn Tuyết Khanh (2016) với nghiên cứu:
“Sử dụng mô hình Dupont phân tích tài chính các
doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị
trường chứng khoán”. Bằng cách sử dụng mô hình
tài chính Dupont để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài
sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE). Mô hình Dupont chia ROA thành 2 phần: tỷ
suất sinh lời của doanh thu (ROS) và số vòng quay
của tổng tài sản (TAT); ROE được chia thành 3
phần: ROS, TAT và đòn bẩy tài chính. Nghiên cứu
này đã chỉ ra rằng, dựa vào mô hình Dupont, người
phân tích có thể tìm ra những nguyên nhân cụ thể
ảnh hưởng đến việc biến động của chỉ tiêu ROA và
ROE. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp nhóm ngành
dầu khí, nguyên nhân làm ROA và ROE biến động
33
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?
trong năm 2014 là sự tăng lên của chi phí sản xuất.
ROA và ROE năm 2015 biến động là vòng quay
tổng tài sản giảm, doanh thu và tỉ lệ sinh lợi đều sụt
giảm nghiêm trọng làm tỷ suất sinh lời trên doanh
thu giảm, trong đó việc sử dụng không hiệu quả
năng lực sản xuất của tài sản là nguyên nhân chính
làm các chỉ tiêu này giảm.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trên, nhóm
tác giả đưa ra giả thuyết cho bài nghiên cứu như sau:
Giả thuyết 1: Kỳ thu tiền bình quân (AR) cho
biết số ngày bình quân để doanh nghiệp chuyển các
khoản phải thu của khách hàng thành tiền mặt. Vì
vậy, kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ cũng thể hiện
rằng khả năng thu nợ của doanh nghiệp càng tốt và
thể hiện được mức độ của chính sách tín dụng
thương mại. Vấn đề này đã được nhắc đến trong các
nghiên cứu trước đây, cụ thể là: nghiên cứu của
Sharma & Kumar (2011) và nghiên cứu của Dương
Thị Hồng Vân (2018) đã đưa ra kết quả rằng kỳ thu
tiền bình quân tác động thuận chiều đến khả năng
sinh lợi. Trong khi đó, các nghiên cứu của Mumtaz
et al (2011), nghiên cứu của Afeef (2011), nghiên
cứu của Gul( 2013) và một nghiên cứu tại thị trường
Việt Nam của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị
Uyên Uyên (2004) đưa ra kết quả là kỳ thu tiền bình
quân tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi.
H1: Kỳ thu tiền bình quân (AR) có tác động
ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi.
Giả thuyết 2: Việc rút ngắn kỳ luân chuyển hàng
tồn kho sẽ đẩy nhanh quá trình kinh doanh làm tăng
doanh thu và giảm các chi phí liên quan đến việc
nắm giữ hàng tồn kho, từ đó làm tăng khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp. Bằng chứng thực nghiệm về
sự ảnh hưởng của số vòng quay hàng tồn kho (ITR)
đối với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cho thấy
yếu tố này tác động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi.
Cụ thể là nghiên cứu của Mumtaz et al (2011),
nghiên cứu của Afeef (2011), nghiên cứu của Gul
(2013), nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên (2004).
H2: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITR) có tác
động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi.
Giả thuyết 3: Hệ số chi phí được tính bằng tỷ số
chi phí trên doanh thu. Giảm thiểu tối đa chi phí phải
chi trả là việc mà doanh nghiệp nào cũng mong
muốn. Như vậy, nếu chi phí càng nhỏ thì tỷ số chi
phí/doanh thu càng nhỏ.
H3: Hệ số chi phí (AP) có tác động cùng chiều
đến tỷ suất sinh lợi.
Giả thuyết 4: Hệ số vòng quay tổng tài sản
(TATR) bằng Doanh thu thuần/Tổng tài sản thuần.
Hệ số này là yếu tố để đánh giá sự hiệu quả của
doanh nghiệp khi bỏ tài sản ra để hoạt động. Hệ số
này cho biết một đồng tài sản bỏ ra ban đầu thì thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng
cao thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả cũng
đồng nghĩa với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tăng.
Vì vậy, hệ số vòng quay tổng tài sản có tác động
thuận chiều lên tỷ suất sinh lợi. Sự tác động này đã
được nhắc đến trong nghiên cứu của Nguyễn Tuyết
Khanh (2016).
H4: Hệ số vòng quay tổng tài sản (TATR) có tác
động thuận chiều lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
Giả thuyết 5: Trên thực tế đã có nhiều kết quả
nghiên cứu mâu thuẫn với nhau về ảnh hưởng của
quy mô đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Sharma & Kumar (2011) chỉ ra rằng
quy mô của doanh nghiệp có tác động ngược chiều
đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong khi
đó kết quả nghiên cứu của Mumtaz et al (2011),
nghiên cứu của Gul (2013) lại chỉ ra rằng quy mô
doanh nghiệp có tác động cùng chiều với tỷ suất
sinh lợi của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp quy
mô lớn sẽ có sức mạnh trong việc đàm phán với nhà
cung cấp để được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
như chiết khấu cao, thời gian thanh toán dài hơn, có
lợi thế hơn hẳn các công ty có quy mô nhỏ trong
việc tận dụng các nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận.
H5: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động
thuận chiều với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp
Giả thuyết 6: Hệ số nợ (LEV) là tỷ số của tổng
nợ trên tổng tài sản thể hiện mức độ vay nợ của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao
càng phụ thuộc vào vay nợ chi phí tài chính tăng mà
trong điều kiện hoạt động kinh doanh không hiệu
quả sẽ tạo áp lực các khoản lãi từ đó làm giảm lợi
nhuận nên doanh nghiệp cần lựa chọn một tỷ lệ nợ
tối ưu là hết sức cần thiết. Như vậy, hệ số nợ có tác
động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi của doanh
nghiệp. Giả thuyết này giống với nghiên cứu của
Khúc Thị Hà Thanh (2017).
H6: Hệ số nợ (LEV) có tác động ngược chiều lên
tỷ suất sinh lợi.
Giả thuyết 7: Một nghiên cứu của Dương Thị
Hồng Vân (2018) đã đưa ra kết luận rằng tỷ lệ tài
Sè 146/202034
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
sản cố định (FATA) có tác động thuận chiều đến tỷ
suất sinh lời của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản dài hạn. Tài sản
cố định lớn cũng khẳng định lợi thế của doanh nghiệp
và cơ hội phát triển lớn hơn các công ty nhỏ hơn.
H7: Tỷ lệ tài sản cố định (FATA) có tác động
thuận chiều đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp.
Giả thuyết 8: Bên cạnh những yếu tố trên thì lạm
phát cũng là yếu tố nên được xem xét sự tác động
của nó đến tỷ suất sinh lợi. Đã có không ít các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan
hệ ngược chiều giữa tỷ suất lợi nhuận đầu tư cổ
phiếu với lạm phát (Bodie, 1976; Fama, 1981;
Adams và ctg., 2004). Fama (1981) đã giải thích
tương quan âm giữa lạm phát và tỷ suất lợi nhận cổ
phiếu là do tồn tại hai mối quan hệ song song. Lạm
phát với các hoạt động kinh tế thực và các hoạt động
kinh tế thực với tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu.
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu có quan hệ
cùng chiều với hoạt động kinh tế thực, và hoạt động
kinh tế thực thì có tương quan ngược với lạm phát;
Do vậy, tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu có quan hệ
ngược chiều với lạm phát. Tuy nhiên đó là sự nghiên
cứu lạm phát với tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu, vậy
đặt ra câu hỏi: “Lạm phát có tác động cùng chiều
hay ngược chiếu đến tỷ suất sinh lợi của các doanh
nghiệp ngành dầu khí Việt Nam hay không?”. Để trả
lời về vấn đề đó nhóm tác giả đã đưa lạm phát vào
mô hình và tiến hành phân tích.
H8: Lạm phát có tác động cùng chiều/Ngược
chiều lên tỷ suất sinh lợi.
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
3.1. Mô hình ước lượng
Nhóm tác giả vận dụng mô hình nhân tố và biến
thể của mô hình nhân tố là mô hình FEM (mô hình
với ảnh hưởng cố định) và REM (mô hình với ảnh
hưởng biến đổi) với cùng các nhân tố ảnh hưởng.
Qua tham khảo các bài nghiên cứu trước có liên
quan, để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí
Việt Nam, nhóm tác giả đã sử dụng các biến sau:
Biến phụ thuộc (ROA) là biến dùng để đo khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản.
Biến độc lập: Dựa trên kết quả của các bài
nghiên cứu trước đây về câc nhân tố tác động đến tỷ
suất sinh lợi và các nhân tố chưa được đưa vào
nghiên cứu trước đây và có khả năng ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí
Việt Nam, nhóm đưa vào các biến: Kỳ thu tiền bình
quân (AR), Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITR), Hệ
số chi phí (AP), Hệ số vòng quay tổng tài sản
(TATR), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Hệ số nợ
(LEV), Tỷ lệ tài sản cố định (FATA), Lạm phát (LP).
Nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy bội trên
dữ liệu bảng để điều tra mức độ và hướng mối quan
hệ của các biến sau khi kiểm soát các đặc điểm của
công ty trong ngành. Tác giả sử dụng các phương
pháp ước tính OLS, FE và RE gộp, đây là các kỹ
thuật phổ biến để ước tính dữ liệu bảng. Cụ thể, mô
hình tuyến tính có thể được trình bày như sau:
𝑅𝑂𝐴 = 𝛽0 + 𝛽1𝐴𝑅𝑖𝑡 + 𝛽2𝐼𝑇𝑅𝑖𝑡 + 𝛽3𝐴𝑃𝑖𝑡 +
𝛽4𝑇𝐴𝑇𝑅𝑖𝑡 + 𝛽5𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝛽7𝐹𝐴𝑇𝐴𝑖𝑡 +
𝛽8𝐿𝑃𝑖𝑡 + 𝑢𝑡
Trong đó:
𝑅𝑂𝐴: Là biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp
Các biến 𝐴𝑅𝑖𝑡, 𝑅𝑖𝑡, 𝐴𝑃𝑖𝑡, 𝑇𝐴𝑇𝑅𝑖𝑡, 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡, 𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡,
𝐹𝐴𝑇𝐴𝑖𝑡, 𝐿𝑃𝑖𝑡 là các biến độc lập.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bảng dữ liệu thứ cấp hàng
năm của 20 công ty trong nhóm ngành dầu khí Việt
Nam được niêm yết từ ăm 2014 đến 2018.
Dữ liệu được thiết lập dưới dạng dữ liệu bảng để
sử dụng các lợi thế của ước tính với số lượng quan sát
hoặc mức gia tăng, do đó cải thiện hiệu quả của các
công cụ ước tính. Ngoài ra, phân tích dữ liệu bảng có
thể kiểm soát sự không đồng nhất về thời gian không
quan sát được như các yếu tố thể hiện sự khác biệt
giữa các công ty. Cuối cùng, các biến công cụ dễ dàng
có được với dữ liệu bảng để hiệu chỉnh các vấn đề nội
sinh, đây là vấn đề phổ biến trong nghiên cứu, cụ thể,
các biến ngoại sinh trong thời gian trước được sử
dụng làm công cụ cho các biến nội sinh trong giai
đoạn hiện tại (Arellano & Bond 1991).
3.3. Phương pháp phân tích
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua
hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các
mô hình. Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô
hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai
(VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện
tượng đa cộng tuyến được đánh giá là nghiêm trọng
(Gujarati, 2003). Sau khi kiểm định đa cộng tuyến,
nhóm tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Ban đầu
tác giả sử dụng hồi quy, OLS, FEM và REM và sử
35
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?
dụng kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Khi tìm ra được mô hình
nghiên cứu FEM/REM, kiểm định tương quan chuỗi
(Wooldridge test) và
phương sai thay đổi (LM
test) sẽ được thực hiện để
xem xét khuyết tật của mô
hình. Trong trường hợp gặp
khuyết tật, nhóm tác giả
tiến hành hiệu chỉnh mô
hình để mô hình đạt hiệu
quả tốt hơn
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Thống kê mô tả
Dữ liệu nghiên cứu
được thu thập từ 20 doanh
nghiệp ngành dầu khí niêm
yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2018 với các
biến số được mô tả trong Bảng 2 sau đây:
Sè 146/202036
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Tổng hợp các biến và dấu tác động dự kiến trong mô hình
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
K
STT 7rQ ELӃQ
%LӃQ SKө WKXӝF
1 ă.Kҧ Q QJ VLQK O
WәQJ WjL VҧQ
%LӃQ ÿӝF OұS
1 Ǥ WKX WLӅQ EuQK
2 k.Ǥ OX Q FKX\ӇQ
Wӗ NK
Cách tính N'ҩX Ǥ YӑQJ
ӧL WUrQ ҧDұ/ӧL QKX Q V X WKXӃ7әQJ WjL V Q
bình quân
kTX Q ҧk%uQK TX Q NKR Q SKҧL
Doanh tthu/ hu bán hàng)*365
(-)
KjQJ ji*Li YӕQ KjQJ E Q+ QJ WӗQ NKR
bình quân
(-)
DoaChi phí/ nh thu (+)
D\ WәQJ ҧҫD'R QK WKX WKX Q7әQJ WjL V Q (+)
QJKLӋS ҧU/RJD ULW 7әQJ WjL V Q (+)
ҧӧ7ӹ OӋ JLӳD WәQJ Q 7әQJ WjL V Q (-)
ÿӏQK 7jL VҧQ Fӕ ÿӏQK/ ҧ7әQJ WjL V Q (+)
/ҩ\ Gӳ OLӋX Wӯ :RUOG%ank (-)/(+)
3
4
5
6
Q R
+Ӌ Vӕ FKL SKt
+Ӌ Vӕ YzQJ TX
ҧWjL V Q
D4X\ P{ GR QK
+Ӌ Vӕ Qӧ
7
8
ҧ7ӹ OӋ WjL V Q Fӕ
iҥ/ P SK W
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu của Vietstock
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
ROA 100 4.61 5.789044 -12 27
AR 100 66.99 167.7138 1 1387
ITR 100 2594.94 6797.567 9 63078
AP 100 23.7801 52.67711 1.69463 473.8631
TATR 100 119.66 84.15489 1 366
SIZE 100 6.003659 1.026536 4.137924 7.909325
LEV 100 192.32 1.026536 7 1726
FATA 100 22.47087 20.46615 1.11103 78.89133
LP 100 3.16 1.248191 0.9 4.7
File đính kèm:
nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_ty_suat_sinh_loi_cua_ca.pdf

