Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

bài báo này được thực hiện nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của

doanh nghiệp với bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã chọn mẫu gồm 20 doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với 100 quan sát từ

năm 2014 đến 2018. Bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy OLS, FEM, REM, nhóm nghiên cứu đã

chỉ ra các yếu tố: Lãi ròng, Hệ số vòng quay tổng tài sản, Quy mô doanh nghiệp, Hệ số nợ, Hệ số chi phí

có ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 14540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sè 146/2020 thương mại
khoa học
1
2 
11 
19 
31 
41 
50 
62 
70 
80 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Đinh Thị Phương Anh - Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Mã số: 146.1FiBa.12 
Solutions to developing Vietnam’s Bond Market 
2. Tôn Nguyễn Trọng Hiền - Phân tích rào cản cho doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam trong bối cảnh 
cách mạng công nghiệp 4.0. Mã số: 146.1TrEM.11 
An Analysis on Barriers to Vietnamese Manufacturing Enterprises in the Context of Industrial 
Revolution 4.0 
3. Phan Thanh Hoàn - Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường CPTPP. Mã số: 
146.1IIEM.11 
Vietnam’s Export Potential in CPTPP 
4. Ngô Thị Ngọc, Đinh Thị Thùy Linh và Nguyễn Thu Hà - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 
tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Mã số: 146.1FiBa.11 
Research on factors affecting protitability of petroleum enterprises listed on VietNam stock 
market 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
5. Đỗ Hương Giang - Ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp 
ở Việt Nam. Mã số: 146.2BAdm.21 
The impact of internal factors on green procurement of firms in Vietnam 
6. Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Cao Quốc Việt và Phan Quốc Tấn - Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến 
ý định nghỉ việc của nhân sự ngành Kế toán - Kiểm toán. Mã số: 146.2HRMg.21 
Job Characteristics of Auditing and Accounting, Work-Family Conflicts, Job Stress, and 
Intention to Leave 
7. Trần Thế Nam, Nguyễn Ngọc Hạnh và Phạm Thị Tuyết Nhung - Ảnh hưởng của sự hài lòng 
trong công việc, căng thẳng trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân 
viên. Mã số: 146.2HRMg.21 
Impacts of Job Satisfaction, Job Stress, and Organization Support on Employee’s Intention to Quit 
8. Nguyễn Tấn Minh - Mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng và thái độ trung thành 
của nhân viên. Mã số: 146.2BMkt.21 
The Relationship between Employer Brand Attractiveness and Employee Loyalty 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
9. Nguyễn Xuân Nhĩ, Thái Thanh Hà và Nguyễn Giang Đô - Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài 
lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”. Mã số: 
146.3OMIs.32 
The Factors Affecting Business Satisfaction towards Tax Administration Quality under One 
Stop Policy 
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu 
Khả năng sinh lợi hay tỷ suất lợi nhuận (prof-
itability) là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa 
lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp. Khả năng sinh 
lợi cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (Nguyễn Văn 
Ngọc, “Từ điển kinh tế học”, Đại học Kinh tế 
Quốc dân). 
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình 
nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu về 
các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi của doanh 
nghiệp, nhưng số công trình nghiên cứu chuyên sâu 
tại Việt Nam đặc biệt là trong nhóm ngành thuộc về 
tài nguyên thiên nhiên như dầu khí vẫn còn nhiều 
hạn chế. 
Dầu khí được coi là tài nguyên chiến lược của 
các quốc gia, là nguồn năng lượng không thể thiếu 
trong thế kỷ XXI trong đó có Việt Nam. Ngành Dầu 
khí Việt Nam đã có đóng góp to lớn cho sự nghiệp 
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện 
hiệu quả vai trò là đầu tàu kinh tế, là công cụ điều 
tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ. 
Dầu khí được coi là ngành siêu lợi nhuận nhưng 
cũng nhiều rủi ro. Ngày nay ngành dầu khí Việt 
Nam đang gặp khó khăn từ những áp lực từ phía 
Trung Quốc trong bối cảnh tranh chấp chủ quyền 
trên biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đối 
với các công ty cổ phần đặc biệt là các công ty 
trong nhóm ngành dầu khí, việc phân tích các yếu 
tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi sẽ giúp doanh 
nghiệp hiểu rõ hơn về những thế mạnh cũng như 
những tồn tại trong doanh nghiệp để đưa ra những 
quyết định kịp thời giúp gia tăng giá trị tài sản của 
doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư có được quyết 
định đầu tư đúng đắn. 
31
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NHÓM NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT 
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
Ngô Thị Ngọc 
Trường Đại học Thương Mại 
Email: ngothingoc@tmu.edu.vn 
Đinh Thị Thùy Linh 
Trường Đại học Thương Mại 
Email: thuylinh99tmu@gmail.com 
Nguyễn Thu Hà 
Trường Đại học Thương Mại 
Email: nguyenthuha231199@gmail.com
Ngày nhận: 30/04/2020 Ngày nhận lại: 25/05/2020 Ngày duyệt đăng: 29/05/2020 
Từ khóa: Tỷ suất sinh lợi, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), ngành dầu khí. 
JEL Classifications: G12, G32, L20
B
 ài báo này được thực hiện nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của 
doanh nghiệp với bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã chọn mẫu gồm 
20 doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với 100 quan sát từ 
năm 2014 đến 2018. Bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy OLS, FEM, REM, nhóm nghiên cứu đã 
chỉ ra các yếu tố: Lãi ròng, Hệ số vòng quay tổng tài sản, Quy mô doanh nghiệp, Hệ số nợ, Hệ số chi phí 
có ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam. 
?
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu tiến 
hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất 
sinh lợi của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dầu 
khí niếm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
nhằm đem đến ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 
Nhóm chủ yếu làm rõ hai vấn đề trong bài nghiên 
cứu: (1) Yếu tố nào tác động đến tỷ suất sinh lợi của 
một số doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam?; (2) 
Các lý thuyết về các yếu tố vi mô có thể giải thích 
được cho sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của các 
doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam hay không? 
2. Tổng quan nghiên cứu 
Đối với các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các 
yếu tố đến tỷ suất sinh lợi thì phương pháp tương 
quan và phân tích hồi quy được sử dụng khá phổ 
biến. Điển hình ở các nghiên cứu, Mohamme ...  động của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi, 
chưa khai thác triệt để các mối quan hệ giữa tỷ số tài 
chính và tỉ lệ sinh lợi của doanh nghiệp. 
Bùi Ngọc Toản (2016) nghiên cứu về đề tài “Tác 
động của chính sách vốn lưu động đến khả năng 
sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh nghiệp 
ngành bất động sản Việt Nam”. Bằng việc sử dụng 
dữ liệu bảng gồm 35 doanh nghiệp bất động sản 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
trong giai đoạn 2010-2014, thông qua hồi quy tuyến 
tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến 
độc lập lên biến phụ thuộc có trong mô hình. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lợi trên tổng 
tài sản bị tác động ngược chiều bởi kỳ thu tiền bình 
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ chuyển 
đổi tiền mặt. Tác giả cũng tìm thấy tác động cùng 
chiều của quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ 
tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lợi trên tổng 
tài sản. 
TS. Dương Thị Hồng Vân, Trần Phương Nga 
(2018) nghiên cứu về đề tài “Ảnh hưởng của quản 
trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh 
nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản xuất 
vật liệu xây dựng tại Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra 
nhiều giả thuyết nghiên cứu và sử dụng mô hình 
OLS, REM, FEM và có kết quả làm rõ các vấn đề 
như sau:(1) kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ toán 
bình quân, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ 
cùng chiều với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản;(2) 
kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển tiền, chỉ số 
nợ, tỉ lệ thanh toán hiện hành, tỉ lệ tài sản cố định có 
mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời trên 
tổng tài sản. 
Nguyễn Tuyết Khanh (2016) với nghiên cứu: 
“Sử dụng mô hình Dupont phân tích tài chính các 
doanh nghiệp ngành dầu khí được niêm yết trên thị 
trường chứng khoán”. Bằng cách sử dụng mô hình 
tài chính Dupont để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài 
sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 
(ROE). Mô hình Dupont chia ROA thành 2 phần: tỷ 
suất sinh lời của doanh thu (ROS) và số vòng quay 
của tổng tài sản (TAT); ROE được chia thành 3 
phần: ROS, TAT và đòn bẩy tài chính. Nghiên cứu 
này đã chỉ ra rằng, dựa vào mô hình Dupont, người 
phân tích có thể tìm ra những nguyên nhân cụ thể 
ảnh hưởng đến việc biến động của chỉ tiêu ROA và 
ROE. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp nhóm ngành 
dầu khí, nguyên nhân làm ROA và ROE biến động 
33
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?
trong năm 2014 là sự tăng lên của chi phí sản xuất. 
ROA và ROE năm 2015 biến động là vòng quay 
tổng tài sản giảm, doanh thu và tỉ lệ sinh lợi đều sụt 
giảm nghiêm trọng làm tỷ suất sinh lời trên doanh 
thu giảm, trong đó việc sử dụng không hiệu quả 
năng lực sản xuất của tài sản là nguyên nhân chính 
làm các chỉ tiêu này giảm. 
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trên, nhóm 
tác giả đưa ra giả thuyết cho bài nghiên cứu như sau: 
Giả thuyết 1: Kỳ thu tiền bình quân (AR) cho 
biết số ngày bình quân để doanh nghiệp chuyển các 
khoản phải thu của khách hàng thành tiền mặt. Vì 
vậy, kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ cũng thể hiện 
rằng khả năng thu nợ của doanh nghiệp càng tốt và 
thể hiện được mức độ của chính sách tín dụng 
thương mại. Vấn đề này đã được nhắc đến trong các 
nghiên cứu trước đây, cụ thể là: nghiên cứu của 
Sharma & Kumar (2011) và nghiên cứu của Dương 
Thị Hồng Vân (2018) đã đưa ra kết quả rằng kỳ thu 
tiền bình quân tác động thuận chiều đến khả năng 
sinh lợi. Trong khi đó, các nghiên cứu của Mumtaz 
et al (2011), nghiên cứu của Afeef (2011), nghiên 
cứu của Gul( 2013) và một nghiên cứu tại thị trường 
Việt Nam của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị 
Uyên Uyên (2004) đưa ra kết quả là kỳ thu tiền bình 
quân tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. 
H1: Kỳ thu tiền bình quân (AR) có tác động 
ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. 
Giả thuyết 2: Việc rút ngắn kỳ luân chuyển hàng 
tồn kho sẽ đẩy nhanh quá trình kinh doanh làm tăng 
doanh thu và giảm các chi phí liên quan đến việc 
nắm giữ hàng tồn kho, từ đó làm tăng khả năng sinh 
lợi của doanh nghiệp. Bằng chứng thực nghiệm về 
sự ảnh hưởng của số vòng quay hàng tồn kho (ITR) 
đối với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cho thấy 
yếu tố này tác động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi. 
Cụ thể là nghiên cứu của Mumtaz et al (2011), 
nghiên cứu của Afeef (2011), nghiên cứu của Gul 
(2013), nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và 
Nguyễn Thị Uyên Uyên (2004). 
H2: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITR) có tác 
động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. 
Giả thuyết 3: Hệ số chi phí được tính bằng tỷ số 
chi phí trên doanh thu. Giảm thiểu tối đa chi phí phải 
chi trả là việc mà doanh nghiệp nào cũng mong 
muốn. Như vậy, nếu chi phí càng nhỏ thì tỷ số chi 
phí/doanh thu càng nhỏ. 
H3: Hệ số chi phí (AP) có tác động cùng chiều 
đến tỷ suất sinh lợi. 
Giả thuyết 4: Hệ số vòng quay tổng tài sản 
(TATR) bằng Doanh thu thuần/Tổng tài sản thuần. 
Hệ số này là yếu tố để đánh giá sự hiệu quả của 
doanh nghiệp khi bỏ tài sản ra để hoạt động. Hệ số 
này cho biết một đồng tài sản bỏ ra ban đầu thì thu 
về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng 
cao thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả cũng 
đồng nghĩa với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tăng. 
Vì vậy, hệ số vòng quay tổng tài sản có tác động 
thuận chiều lên tỷ suất sinh lợi. Sự tác động này đã 
được nhắc đến trong nghiên cứu của Nguyễn Tuyết 
Khanh (2016). 
H4: Hệ số vòng quay tổng tài sản (TATR) có tác 
động thuận chiều lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. 
Giả thuyết 5: Trên thực tế đã có nhiều kết quả 
nghiên cứu mâu thuẫn với nhau về ảnh hưởng của 
quy mô đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp. 
Nghiên cứu của Sharma & Kumar (2011) chỉ ra rằng 
quy mô của doanh nghiệp có tác động ngược chiều 
đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong khi 
đó kết quả nghiên cứu của Mumtaz et al (2011), 
nghiên cứu của Gul (2013) lại chỉ ra rằng quy mô 
doanh nghiệp có tác động cùng chiều với tỷ suất 
sinh lợi của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp quy 
mô lớn sẽ có sức mạnh trong việc đàm phán với nhà 
cung cấp để được hưởng nhiều chính sách ưu đãi 
như chiết khấu cao, thời gian thanh toán dài hơn, có 
lợi thế hơn hẳn các công ty có quy mô nhỏ trong 
việc tận dụng các nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận. 
H5: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động 
thuận chiều với tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp 
Giả thuyết 6: Hệ số nợ (LEV) là tỷ số của tổng 
nợ trên tổng tài sản thể hiện mức độ vay nợ của 
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao 
càng phụ thuộc vào vay nợ chi phí tài chính tăng mà 
trong điều kiện hoạt động kinh doanh không hiệu 
quả sẽ tạo áp lực các khoản lãi từ đó làm giảm lợi 
nhuận nên doanh nghiệp cần lựa chọn một tỷ lệ nợ 
tối ưu là hết sức cần thiết. Như vậy, hệ số nợ có tác 
động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi của doanh 
nghiệp. Giả thuyết này giống với nghiên cứu của 
Khúc Thị Hà Thanh (2017). 
H6: Hệ số nợ (LEV) có tác động ngược chiều lên 
tỷ suất sinh lợi. 
Giả thuyết 7: Một nghiên cứu của Dương Thị 
Hồng Vân (2018) đã đưa ra kết luận rằng tỷ lệ tài 
Sè 146/202034
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
sản cố định (FATA) có tác động thuận chiều đến tỷ 
suất sinh lời của doanh nghiệp. 
Tài sản cố định là những tài sản dài hạn. Tài sản 
cố định lớn cũng khẳng định lợi thế của doanh nghiệp 
và cơ hội phát triển lớn hơn các công ty nhỏ hơn. 
H7: Tỷ lệ tài sản cố định (FATA) có tác động 
thuận chiều đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp. 
Giả thuyết 8: Bên cạnh những yếu tố trên thì lạm 
phát cũng là yếu tố nên được xem xét sự tác động 
của nó đến tỷ suất sinh lợi. Đã có không ít các 
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan 
hệ ngược chiều giữa tỷ suất lợi nhuận đầu tư cổ 
phiếu với lạm phát (Bodie, 1976; Fama, 1981; 
Adams và ctg., 2004). Fama (1981) đã giải thích 
tương quan âm giữa lạm phát và tỷ suất lợi nhận cổ 
phiếu là do tồn tại hai mối quan hệ song song. Lạm 
phát với các hoạt động kinh tế thực và các hoạt động 
kinh tế thực với tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu. 
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu có quan hệ 
cùng chiều với hoạt động kinh tế thực, và hoạt động 
kinh tế thực thì có tương quan ngược với lạm phát; 
Do vậy, tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu có quan hệ 
ngược chiều với lạm phát. Tuy nhiên đó là sự nghiên 
cứu lạm phát với tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu, vậy 
đặt ra câu hỏi: “Lạm phát có tác động cùng chiều 
hay ngược chiếu đến tỷ suất sinh lợi của các doanh 
nghiệp ngành dầu khí Việt Nam hay không?”. Để trả 
lời về vấn đề đó nhóm tác giả đã đưa lạm phát vào 
mô hình và tiến hành phân tích. 
H8: Lạm phát có tác động cùng chiều/Ngược 
chiều lên tỷ suất sinh lợi. 
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 
3.1. Mô hình ước lượng 
Nhóm tác giả vận dụng mô hình nhân tố và biến 
thể của mô hình nhân tố là mô hình FEM (mô hình 
với ảnh hưởng cố định) và REM (mô hình với ảnh 
hưởng biến đổi) với cùng các nhân tố ảnh hưởng. 
Qua tham khảo các bài nghiên cứu trước có liên 
quan, để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ 
suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí 
Việt Nam, nhóm tác giả đã sử dụng các biến sau: 
Biến phụ thuộc (ROA) là biến dùng để đo khả 
năng sinh lợi trên tổng tài sản. 
Biến độc lập: Dựa trên kết quả của các bài 
nghiên cứu trước đây về câc nhân tố tác động đến tỷ 
suất sinh lợi và các nhân tố chưa được đưa vào 
nghiên cứu trước đây và có khả năng ảnh hưởng đến 
tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành dầu khí 
Việt Nam, nhóm đưa vào các biến: Kỳ thu tiền bình 
quân (AR), Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITR), Hệ 
số chi phí (AP), Hệ số vòng quay tổng tài sản 
(TATR), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Hệ số nợ 
(LEV), Tỷ lệ tài sản cố định (FATA), Lạm phát (LP). 
Nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy bội trên 
dữ liệu bảng để điều tra mức độ và hướng mối quan 
hệ của các biến sau khi kiểm soát các đặc điểm của 
công ty trong ngành. Tác giả sử dụng các phương 
pháp ước tính OLS, FE và RE gộp, đây là các kỹ 
thuật phổ biến để ước tính dữ liệu bảng. Cụ thể, mô 
hình tuyến tính có thể được trình bày như sau: 
𝑅𝑂𝐴 = 𝛽0 + 𝛽1𝐴𝑅𝑖𝑡 + 𝛽2𝐼𝑇𝑅𝑖𝑡 + 𝛽3𝐴𝑃𝑖𝑡 + 
𝛽4𝑇𝐴𝑇𝑅𝑖𝑡 + 𝛽5𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 + 𝛽6𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝛽7𝐹𝐴𝑇𝐴𝑖𝑡 + 
𝛽8𝐿𝑃𝑖𝑡 + 𝑢𝑡 
Trong đó: 
𝑅𝑂𝐴: Là biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh 
lợi của doanh nghiệp 
Các biến 𝐴𝑅𝑖𝑡, 𝑅𝑖𝑡, 𝐴𝑃𝑖𝑡, 𝑇𝐴𝑇𝑅𝑖𝑡, 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡, 𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡, 
𝐹𝐴𝑇𝐴𝑖𝑡, 𝐿𝑃𝑖𝑡 là các biến độc lập. 
3.2. Dữ liệu nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng bảng dữ liệu thứ cấp hàng 
năm của 20 công ty trong nhóm ngành dầu khí Việt 
Nam được niêm yết từ ăm 2014 đến 2018. 
Dữ liệu được thiết lập dưới dạng dữ liệu bảng để 
sử dụng các lợi thế của ước tính với số lượng quan sát 
hoặc mức gia tăng, do đó cải thiện hiệu quả của các 
công cụ ước tính. Ngoài ra, phân tích dữ liệu bảng có 
thể kiểm soát sự không đồng nhất về thời gian không 
quan sát được như các yếu tố thể hiện sự khác biệt 
giữa các công ty. Cuối cùng, các biến công cụ dễ dàng 
có được với dữ liệu bảng để hiệu chỉnh các vấn đề nội 
sinh, đây là vấn đề phổ biến trong nghiên cứu, cụ thể, 
các biến ngoại sinh trong thời gian trước được sử 
dụng làm công cụ cho các biến nội sinh trong giai 
đoạn hiện tại (Arellano & Bond 1991). 
3.3. Phương pháp phân tích 
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua 
hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động 
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các 
mô hình. Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện 
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô 
hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai 
(VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện 
tượng đa cộng tuyến được đánh giá là nghiêm trọng 
(Gujarati, 2003). Sau khi kiểm định đa cộng tuyến, 
nhóm tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Ban đầu 
tác giả sử dụng hồi quy, OLS, FEM và REM và sử 
35
?
Sè 146/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?
dụng kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp 
với dữ liệu nghiên cứu. Khi tìm ra được mô hình 
nghiên cứu FEM/REM, kiểm định tương quan chuỗi 
(Wooldridge test) và 
phương sai thay đổi (LM 
test) sẽ được thực hiện để 
xem xét khuyết tật của mô 
hình. Trong trường hợp gặp 
khuyết tật, nhóm tác giả 
tiến hành hiệu chỉnh mô 
hình để mô hình đạt hiệu 
quả tốt hơn 
4. Kết quả và thảo luận 
4.1. Thống kê mô tả 
Dữ liệu nghiên cứu 
được thu thập từ 20 doanh 
nghiệp ngành dầu khí niêm 
yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2018 với các 
biến số được mô tả trong Bảng 2 sau đây: 
Sè 146/202036
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Tổng hợp các biến và dấu tác động dự kiến trong mô hình 
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 
     
  
     
  
     
  
        
   
  
     
    
    
  
     
      
        
          
     
K
STT 7rQ ELӃQ
%LӃQ SKө WKXӝF
1 ă.Kҧ Q QJ VLQK O
WәQJ WjL VҧQ
%LӃQ ÿӝF OұS
1 Ǥ WKX WLӅQ EuQK
2 k.Ǥ OX Q FKX\ӇQ
Wӗ NK
Cách tính N'ҩX Ǥ YӑQJ
ӧL WUrQ ҧDұ/ӧL QKX Q V X WKXӃ7әQJ WjL V Q
bình quân
kTX Q ҧk%uQK TX Q NKR Q SKҧL
Doanh tthu/ hu bán hàng)*365
(-)
KjQJ ji*Li YӕQ KjQJ E Q+ QJ WӗQ NKR
bình quân
(-)
DoaChi phí/ nh thu (+)
D\ WәQJ ҧҫD'R QK WKX WKX Q7әQJ WjL V Q (+)
QJKLӋS ҧU/RJD ULW 7әQJ WjL V Q (+)
ҧӧ7ӹ OӋ JLӳD WәQJ Q 7әQJ WjL V Q (-)
ÿӏQK 7jL VҧQ Fӕ ÿӏQK/ ҧ7әQJ WjL V Q (+)
/ҩ\ Gӳ OLӋX Wӯ :RUOG%ank (-)/(+)
3
4
5
6
Q R
+Ӌ Vӕ FKL SKt
+Ӌ Vӕ YzQJ TX
ҧWjL V Q
D4X\ P{ GR QK
+Ӌ Vӕ Qӧ
7
8
ҧ7ӹ OӋ WjL V Q Fӕ
iҥ/ P SK W
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến 
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu của Vietstock 
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max 
ROA 100 4.61 5.789044 -12 27 
AR 100 66.99 167.7138 1 1387 
ITR 100 2594.94 6797.567 9 63078 
AP 100 23.7801 52.67711 1.69463 473.8631 
TATR 100 119.66 84.15489 1 366 
SIZE 100 6.003659 1.026536 4.137924 7.909325 
LEV 100 192.32 1.026536 7 1726 
FATA 100 22.47087 20.46615 1.11103 78.89133 
LP 100 3.16 1.248191 0.9 4.7 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_ty_suat_sinh_loi_cua_ca.pdf