Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa cho Enzyme Acetylcholinesterase trong hệ biểu hiện E.coli
Acetylcholinesterase (AChE) là một enzyme quan trọng tham gia vào hệ thống dẫn truyền tín hiệu thần kinh, có mặt rộng rãi ở hầu hết các loài động vật. Chức năng chính của AChE là giới hạn tác dụng truyền đạt xung thần kinh tại vị trí các khớp thần kinh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa cho Enzyme Acetylcholinesterase trong hệ biểu hiện E.coli", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa cho Enzyme Acetylcholinesterase trong hệ biểu hiện E.coli
Hóa học & Kỹ thuật môi trường N. N. Hoa, , P. K. Cường,“Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa hệ biểu hiện E.coli.” 194 NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHO ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE TRONG HỆ BIỂU HIỆN E.coli Nghiêm Ngọc Hoa1, Đặng Thị Quỳnh1, Phạm Thị Thu Hường2, Nguyễn Thị Vân Anh2, Tô Văn Thiệp1, Nguyễn Văn Hoàng1, Phạm Kiên Cường1*. Tóm tắt: Acetylcholinesterase (AChE) là một enzyme quan trọng tham gia vào hệ thống dẫn truyền tín hiệu thần kinh, có mặt rộng rãi ở hầu hết các loài động vật. Chức năng chính của AChE là giới hạn tác dụng truyền đạt xung thần kinh tại vị trí các khớp thần kinh. Điều này được thực hiện nhờ quá trình thủy phân Acetylcholine dưới sự xúc tác của AChE, tạo thành Choline (ChOH) và axit axetic. Ứng dụng quan trọng của AChE là dùng để sản xuất ra các phương tiện phát hiện nhanh thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật họ phospho hữu cơ trong môi trường, nông sản, rau quả. Trong nghiên cứu này, gen mã hóa cho acetylcholinesterase đã được nhân bản bằng PCR và nhân dòng vào vector pTOP-TA-V2 để tạo ra vector nhân dòng pTOP-AChE. Tiếp theo, gen mã hóa enzyme AChE từ vector pTOP-AChE được chuyển vào vector biểu hiện pET43a, để tạo ra vector biểu hiện pET43a-AChE. Vector này được biến nạp vào chủng E.coli DH5α tạo nên dạng tái tổ hợp DH5α-pET43a-AchE. Sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme AchE đã được kiểm tra bằng phương pháp điện di và thẩm tích miễn dịch. Từ khóa: Acetylcholinesterase, Biểu hiện, Tái tổ hợp. 1. MỞ ĐẦU Acetylcholinesterase là một enzyme quan trọng tham gia vào hệ thống dẫn truyền tín hiệu thần kinh, có mặt rộng rãi ở hầu hết các loài động vật [10, 11, 13]. Chức năng chính của enzyme acetylcholinesterase là giới hạn tác dụng truyền đạt xung thần kinh tại vị trí các khớp thần kinh [11]. Một trong những ứng dụng quan trọng của enzyme acetylcholinesterase là dùng để sản xuất ra các phương tiện phát hiện nhanh nhóm chất độc thần kinh, thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật họ phospho hữu cơ [7]. Do có nhiều ứng dụng trong đời sống, trên thế giới, AChE được nghiên cứu tách chiết từ rất sớm. Để đạt được độ tinh sạch và hoạt độ phù hợp cho các mục đích khác nhau, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu tinh sạch enzyme AChE từ các nguồn khác nhau [3-6]. Tuy nhiên việc tách chiết enzyme acetylcholinesterase bằng các quy trình khác nhau đều có những hạn chế nhất định về hiệu suất, hoạt độ riêng. Một số nhược điểm như độ ổn định thấp, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, nên khó sản xuất với quy mô lớn. Do đó, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu biểu hiện enzyme acetylcholinesterase dưới dạng tái tổ hợp nhằm thu nhận được một lượng lớn dùng cho mục đích phân tích hoặc trị liệu cũng như nghiên cứu [8, 12, 14]. Ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu sản xuất enzym eacetylcholinesterase tái tổ hợp. Một số công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tách chiết enzyme này từ các nguồn tự nhiên (thực vật, động vật và vi sinh vật), khảo sát các tính chất lý-hóa và hoạt tính sinh học của chúng [1, 2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nhân dòng gen mã hóa cho enzyme AChEvào vector pET43a và biểu hiện ở E. coli. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Nguyên liệu và hóa chất Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 195 Chủng E. coli DH5α, BL21 (DE3) RIL được mua từ hãng Invitrogen. Hỗn hợp dNTP, thang chuẩn DNA được mua từ hãng Thermofisher; Taq DNA polymerase,enzyme giới hạn được mua từ hãng Enzynomics, T4 DNA ligase của hãng Promega, bộ kit tinh sạch plasmid của hãng Bioneer và kit đọc trình tự của hãng Beckman Coulter. Các hóa chất còn lại đều đạt độ tinh sạch dành cho phân tích và được mua từ các hãng tin cậy (Sigma, Merk). 2.2. Thiết bị Máy PCR( Bio – Rad, Singapore), máy điện di (Cleaver - Anh), hệ thống phân tích hình ảnh (Biorad – Italia), máy đo quang phổ Halo RB (RB – 10), máy ly tâm lạnh (Sigma – Đức), tủ ấm (Memer – Đức), máy đo pH (Mettle toledo), máy lắc (Big bill, Mĩ). 2.3. Phương pháp, kĩ thuật nghiên cứu 2.3.1. Xác định hàm lượng protein Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp đo mật độ quang ở bước sóng λ=280 nm và theo phương pháp của Lowry và cộng sự [9] với tinh thể albumin huyết thanh bò làm đường chuẩn. 2.3.2. Xác định hoạt độ Acetylcholinesterase Hoạt tính của Acetylcholinesterase được xác định theo Kit của Biovision. Một đơn vị hoạt tính được xác định là lượng enzyme cần thiết để thủy phân 1µmol cơ chất ACh trong 1 phút ở 370C với chất chỉ thị màu AChE probe, đo ở bước sóng λ= 570 nm. 2.3.3. Nhân dòng đoạn gen mã hóa enzyme acetylcholinesterase Gen mã hóa cho enzyme acetylcholinesterase được nhân bản trực tiếp bằngphương pháp PCR. Đoạn mồi được sử dụng trong phản ứng PCR này có chứa trình tự nhận biết của enzyme EcoRI (AChE-Fw:5’- TGGACCGAATTCATGAGGCCCCCGTGGTGTC-3’) và enzyme XhoI (AChE- Rv:5’-GTGGTGCTCGAGTCACAGGTCTGAGCAGCGATCC-3’) PCR chứa 1xTaq polymerase buffer, 2 mM MgCl2, 0,2 mM dNTPs, và 2,5 đơn vị Taqpolymerase với tổng thể tích cuối là 25 µl. Quá trình nhân bản được tiến hành bởi máy GeneAmp PCRSystem 9700 với 1 vòng ở 95oC trong 5 phút để khởi động nóng, tiếp theo là 35 chu kì gồm 30 giâyở 95oC, 45 giâyở 60oC, và 2 phút ở 72oC, tiếp theo là kéo dài ở 72oC trong 7 phút và bảo quản ở 4oC cho đến khi sử dụng. Sản phẩm PCR sau khi được tạo thành được gắn vào vector pTOP-TA-V2 nhờ kit ligase (kit TOP cloner TMTA core), và được biến nạp vào E. coli DH5α. Các khuẩn lạc dương tính mang vector nhân dòng được phát hiện bằng phương pháp PCR sử dụng trực tiếp khuẩn lạc làm nguồn cho DNA khuôn với cặp mồi đặc hiệu cho đoạn gen AChE (AChE Fw, AChE Rv). Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%. Trình tự nucleotide được xác định theo phương pháp Sanger trên máy đọc trình tự CEQ 8000 (Beckman Coulter). 2.3.4. Biểu hiện gen mã hóa enzyme acetylcholinesteraseở E. coli Plasmid tái tổ hợp pTOP mang gen mã hóa enzyme acetylcholi
File đính kèm:
- nghien_cuu_bieu_hien_gen_ma_hoa_cho_enzyme_acetylcholinester.pdf