Nghiên cứu biến đổi áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật giải áp trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Mục tiêu: xác định biến đổi áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật giải áp trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có điểm Glasgow 3 - 8 điểm, chỉ định mở sọ giải áp theo dõi áp lực nội sọ liên tục.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến đổi áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật giải áp trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biến đổi áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật giải áp trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 41 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI ÁP LỰC NỘI SỌ TRƢỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT GIẢI ÁP TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO NẶNG Phạm Thái Dũng1; Nguyễn Ng c Thạch2 TÓM TẮT Mục tiêu: xác định biến đổi áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật giải áp trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có điểm Glasgow 3 - 8 điểm, chỉ định mở sọ giải áp theo dõi áp lực nội sọ liên tục. Kết quả: áp lực nội sọ trước phẫu thuật cao hơn so với sau phẫu thuật 1 ngày, 3 ngày, khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,001). Điểm Glasgow trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1 ngày và 3 ngày không khác biệt rõ rệt (p < 0,05). Kết luận: phẫu thuật giải áp kịp thời ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng giúp giảm áp lực nội sọ đáng kể ở ngày thứ nhất và ngày thứ ba sau mổ so với trước mổ. * Từ khóa: Chấn thương sọ não nặng; Áp lực nội sọ; Phẫu thuật giải áp. Study the Change of Intracranial Pressure before and after Decompressive Surgery in Severe Traumatic Brain Injury Patients Summary Objectives: To define the change of intracranial pressure before and after the decompressive surgery in severe traumatic brain injury patients. Subjects and method: 32 patients with severe cranial trauma with Glasgow score of 3 - 8 points for indications of decompressive cranitomy surgery to monitor continuous intracranial pressure. Results: The pre-operative intracranial pressure was higher than 1 st and 3 rd day post-operation, the difference was statistically significant (p < 0.001). The average Glasgow score before surgery and after 1 day and 3 days surgery was not significantly different (p < 0.05). Conclusion: Timely decompressive surgery in severe traumatic brain injury patients reduced significant intracranial pressure on the 1 st and 3 rd day post-operation compared with pre-operation. * Keywords: Severe brain trauma injury; Intracranial pressure; Decompressive surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não (CTSN) nặng là một cấp cứu ngoại khoa gây tàn phế và tử vong cao cho người bệnh [1, 5, 10]. Bệnh sinh CTSN nặng là một quá trình bệnh lý phức tạp, trong đó phù não và tăng áp lực nội sọ (ALNS) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các bác sỹ lâm sàng. Nobl B (2008) cho rằng kiểm soát ALNS rất quan trọng trong điều trị bệnh nhân (BN) CTSN nặng vì liên quan chặt chẽ đến tàn phế và tử vong cho người bệnh [9]. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Bệnh viện Bỏng Quốc gia Người phản hồi (corresponding): Phạm Thái Dũng (dzungdoctor@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/02/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2019 Ngày bài báo được đăng: 18/04/2019 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 42 Arash F (2011) theo dõi 388 BN CTSN nặng từ 2000 - 2008 nhận thấy nếu ALNS được kiểm soát thì tỷ lệ tử vong (14,7%) thấp hơn so với nhóm BN không kiểm soát được ALNS (31,4%) [6]. Phẫu thuật giải áp cho BN CTSN là một trong các biện pháp điều trị quan trọng ở nh ng BN này. Tuy nhiên, hiệu quả của giảm ALNS sau phẫu thuật tại thời điểm cụ thể nào nhằm giúp hồi sức sau phẫu thuật CTSN nặng rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Xác ịnh iến ổi ALNS trước và sau phẫu thuật giải áp trên BN CTSN não nặng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 32 BN bị CTSN nặng được điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực Ngoại, Bệnh viện H u Nghị Việt - Tiệp Hải Phòng từ 7 - 2015 đến 7 - 2016. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 16 tuổi bị CTSN có điểm Glasgow từ 3 - 8 điểm, được chỉ định phẫu thuật mở sọ giảm áp lấy máu tụ và đặt catheter theo dõi ALNS bằng monitor. * Tiêu chuẩn loại trừ: phụ n có thai, có bệnh nội khoa mạn tính, không theo dõi được ALNS liên tục. BN tử vong trước 3 ngày vào viện. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc. BN nghiên cứu được chia làm 2 nhóm, Glasgow ≤ 5 điểm và Glasgow 6 - 8 điểm. - Đánh giá tình trạng ý thức theo điểm Glasgow. Glasgow 14 - 15 điểm: không hôn mê; Glasgow 12 - 13 điểm: hôn mê độ I; Glasgow 9 - 11 điểm: hôn mê độ II; Glasgow 5 - 8 điểm: hôn mê độ III; Glasgow 3 - 4 điểm: hôn mê độ IV. CTSN nặng là nh ng trường hợp có điểm Glasgow từ 3 - 8. - Tính thời gian sau nhập viện đến khi phẫu thuật, thời gian từ lúc đặt catheter đo ALNS đến khi phẫu thuật. - Đặt catheter PSO-EC20 đo ALNS. Đo ALNS của BN: + Thời điểm: trước phẫu thuật giải áp, sau phẫu thuật 1 ngày, 3 ngày. + Phương pháp: theo dõi ALNS trên máy hiệu PRESSIO, PSO - 300 (Hãng SOPHYSA, Pháp). ALNS được gọi là tăng khi trên máy đo ALNS là 20 - 24 mmHg trong 30 phút, hoặc 25 - 29 mmHg trong 10 phút, hoặc ≥ 30 mmHg trong 1 phút. + Đánh giá: phân độ tăng ALNS theo Tiêu chuẩn của Hội Chấn thương Sọ não Hoa Kỳ (2007): ALNS bình thường 0 - 15 mmHg, ALNS bất thường > 15 mmHg, tăng ALNS trung bình 21 - 40 mmHg, tăng ALNS nguy hiểm > 40 mmHg. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Theo dõi ALNS là phương pháp để khẳng định hoặc loại trừ tăng ALNS do CTSN. Nếu tăng ALNS, theo dõi ALNS không chỉ là phương pháp đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả của điều trị mà còn giúp chuyển đổi phương pháp điều trị sớm và kịp thời khi điều trị bảo tồn CTSN thất bại. Trường hợp BN bị liệt hoặc sử dụng an thần liều cao, thăm khám thần kinh thông thường ít có nghĩa. Theo dõi TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 43 ALNS là biện pháp xác định áp lực tưới máu não của BN và các chỉ số chức năng não [2, 7]. * Tuổi và giới (n = 32): - Tuổi: 16 - 20: 5 BN (15,6%); 21 - 40 tuổi: 12 BN (37,5%); 41 - 60 tuổi: 8 BN (25,0%); > 60 tuổi: 7 BN (21,9%); X SD (cao nhất - thấp nhất ): 43,6 20,4 (17 - 85). - Giới: nam: 29 (90,6%); n 3 (9,4%). Nhóm tuổi từ 21 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%), trong
File đính kèm:
- nghien_cuu_bien_doi_ap_luc_noi_so_truoc_va_sau_phau_thuat_gi.pdf