Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Việc tìm kiếm trên máy vi tính được thực hiện bằng cách sử dụng các cơ

sở dữ liệu của PubMed, Web of Science, CINAHL, Embase, PsycINFO, ISI, SCOPUS để tìm kiếm các nghiên cứu có liên quan trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Các bài báo được lựa chọn phải là bài báo nghiên

cứu bằng tiếng Anh, toàn văn, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 1

Trang 1

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 2

Trang 2

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 3

Trang 3

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 4

Trang 4

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 5

Trang 5

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 6

Trang 6

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 7

Trang 7

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1920
Bạn đang xem tài liệu "Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á

Năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á
83
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI CHÂU Á
Lê Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thanh Hường1, 
Nguyễn Thị Minh Chính1, Mai Thị Thanh Thu1, Hoàng Thị Vân Lan1, 
Hoàng Thị Minh Thái1, Phạm Thị Thúy Chinh1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác 
định năng lực số của sinh viên điều dưỡng 
tại Châu Á. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Việc tìm kiếm trên máy vi tính 
được thực hiện bằng cách sử dụng các cơ 
sở dữ liệu của PubMed, Web of Science, 
CINAHL, Embase, PsycINFO, ISI, SCOPUS 
để tìm kiếm các nghiên cứu có liên quan 
trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Các bài 
báo được lựa chọn phải là bài báo nghiên 
cứu bằng tiếng Anh, toàn văn, trả lời cho câu 
hỏi nghiên cứu. Kết quả: 5 bài báo nghiên 
cứu đáp ứng được tiêu chuẩn đã được lựa 
chọn để phân tích. Qua các bài báo, năng lực 
số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á tập 
trung vào một số nội dụng sau: kiến thức về 
kỹ thuật số (Điện thoại thông minh là phương 
tiện truyền thông để sử dụng internet; Nhận 
thức được internet hữu ích đối các vấn đề 
về sức khoẻ; Kiến thức về sử dụng các phần 
mềm trên máy tính), kỹ năng kỹ thuật số (Kỹ 
năng tìm kiếm, sử dụng, đánh giá thông tin 
về sức khoẻ trên Internet; Kỹ năng học tập 
qua các mục tiêu học tập số hóa), thái độ khi 
sử dụng kỹ thuật số (Thường xuyên sử dụng 
internet nhưng không vì mục đích sức khỏe; 
Dành nhiều thời gian cho internet; Trao 
đổi thông tin với bạn khi học tập dựa trên 
kỹ thuật số), Mối liên quan giữa kiến thức, 
kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số (Có mối 
liên quan giữa nhận thức và mức độ thường 
xuyên sử dụng Internet cho mục đích sức 
khoẻ; Có mối liên quan giữa nhận thức về 
tầm quan trọng của Internet với kiến thức 
về sức khoẻ điện tử; Có mối liên quan giữa 
thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với máy 
tính và kiến thức về sức khoẻ điện tử). Kết 
luận: Năng lực số của sinh viên điều dưỡng 
ở Châu Á vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, 
để áp dụng kỹ thuật số trong giảng dạy điều 
dưỡng cần quan tâm đến việc chuẩn hóa và 
nâng cao năng lực số của sinh viên.
Từ khóa: Năng lực số, sinh viên điều 
dưỡng, Châu Á.
Người chịu trách nhiệm: Lê Thanh Tùng
Email: tungpcnd@ndun.edu.vn
Ngày phản biện: 24/02/2020
Ngày duyệt bài: 02/3/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
DIGITAL COMPETENCE OF NURSING STUDENTS IN ASIA
ABSTRACT
Objective: This study aimed to determine 
the digital competence of nursing students 
in Asia. Method: A computerized search 
was made using the databases of PubMed, 
Web of Science, CINAHL, Embase, 
PsycINFO, ISI, SCOPUS in order to search 
for relevant researchs during the period 
from 2014 to 2019. Selected articles had 
to be research papers in English, full text, 
answering research questions. Results: 
5 research papers met the criteria were 
selected for analysis. The analysis of these 
articles was focused on digital competence 
of nursing students in Asia, and the findings 
84
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
included digital knowledge (smartphones 
as the means of communication to use the 
internet; useful for health issues; knowledge 
of using software on computers), digital 
skills (searching, using, evaluating health 
information on the internet; study skills 
learning through digital learning outcomes), 
digital attitudes (frequently using the internet 
but not for health purposes; spending more 
time on the internet; exchange information 
while learning based on digital) as well 
as the relationship between knowledge, 
skills, and digital attitudes. The study also 
revealed a relationship between cognition 
and digital frequency of regular use of the 
internet for medical purposes; a connection 
between awareness of the importance of the 
Internet and knowledge of electronic health; 
and a relationship between the attitude of 
nursing students to the machine calculation 
and knowledge of electronic health. 
Conclusion: The digital competence of 
nursing students in Asia was still limited. 
Therefore, to apply digital in nursing 
education, it is necessary to pay attention 
to the standardization and improvement of 
students’ digital competence. 
Keywords: Digital competence, Nursing 
student, Asia
Acknowledgement: This study was 
funded by the Erasmus+ Program of the 
European Union to develop the DigiCare Asia 
Project: Educating students for digitalized 
health care and coaching of their patients.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong Thế kỷ 21, công nghệ đang phát 
triển nhanh hơn bất cứ lúc nào đặt ra yêu 
cầu với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên 
đại học điều dưỡng nói riêng phải tiếp cận 
thường xuyên với công nghệ số, đồng thời 
cũng thách thức các nhà giáo dục điều 
dưỡng kết hợp công nghệ số trong giáo dục 
để cải thiện kết quả học tập của sinh viên 
[8,9]. Hiện không có sự xác định rõ ràng 
nào về công nghệ số được sử dụng trong 
giáo dục điều dưỡng, tuy nhiên mục đích 
của công nghệ số thường được mô tả trong 
giáo dục điều dưỡng là các nền tảng số có 
kết hợp phần cứng, phần mềm và giao tiếp 
[9]. Các thiết bị kỹ thuật số ngày càng phát 
triển và trở nên phổ biến bao gồm nhiều tính 
năng đa dạng như ghi âm, quay video, các 
hệ thống hỗ trợ cổng thông tin cho các trang 
web [7]. Do tính phổ biến của chúng, các 
thiết bị số đã được đề xuất để tăng cường 
kết quả học tập của sinh viên ngành y trong 
quá trình luân chuyển khoa đồng thời giúp 
cải thiện tương tác giữa sinh viên và giảng 
viên [5,10]. Sinh viên điều dưỡng thực hành 
trong các môi trường lâm sàng khác nhau, 
bao gồm các bệnh viện và các trung tâm sức 
khoẻ cộng đồng, nơi sự giám sát của các 
thầy cô hướng dẫn có phần hạn chế [10]. 
Các ứng dụng dựa trên kỹ thuật số cho phép 
sinh viên học tập tích cực hơn bằng cách 
sử dụng một loạt các ứng dụng lâm sàng 
dựa trên web [10]. Cho đến nay, việc ứng 
dụng kỹ thuật số trong các hoạt động trong ... ững phát hiện của tổng quan này sẽ góp 
phần thúc đẩy sự tiến bộ của giáo dục điều 
dưỡng bằng cách cải thiện sự hiểu biết của 
chúng tôi về năng lực số của sinh viên từ 
đó có chiến lược phù hợp để áp dụng kỹ 
thuật số trong giáo dục điều dưỡng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu: 
Năng lực kỹ thuật số của sinh viên điều 
dưỡng/sinh viên ngành y ở châu Á là gì?
2.2. Mục tiêu: 
Xác định năng lực kỹ thuật số của sinh 
viên điều dưỡng tại Châu Á giai đoạn 2014-
2020
2.3. Chiến lược tìm kiếm
Việc tìm kiếm tài liệu được các nhà 
nghiên cứu thực hiện từ ngày 10/01/2020 
trong các nguồn cơ sở dữ liệu điện tử 
gồm PubMed, Web of Science, CINAHL, 
Embase, PsycINFO, ISI, SCOPUS để lấy 
các bài báo có liên quan được xuất bản 
bằng tiếng Anh từ tháng 1 năm 2014 đến 
tháng 12 năm 2019. 
Các thuật ngữ được sử dụng cho việc 
tìm kiếm được thể hiện qua chiến lược tìm 
kiếm sau: (“digital competenc*” OR “digital 
skills” OR “ICT competenc*” OR “ICT skills” 
OR “digital abilit*” OR “ ICT abilit*” OR “ 
digital capabilit*” OR “ICT capabilit*” OR 
“informatics competenc*” OR “informatics 
abilit*” OR “informatics capabilit*”) AND 
(“nursing students” OR “health care 
students”)
Các bài báo được lựa chọn thông qua 
chiến lược tìm kiếm này cần đáp ứng được 
tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bài báo được đăng trên các tạp chí 
trong giai đoạn từ 2014 đến 2019
+ Bài báo xuất bản bằng tiếng Anh
+ Bài báo có nội dung trả lời cho câu hỏi 
nghiên cứu
+ Bài báo toàn văn.
- Tiêu chuẩn loại: 
+ Không phải bài báo nghiên cứu
+ Các quy định, chính sách của chính 
phủ.
2.4. Kết quả tìm kiếm
Có 289 bài báo được tìm thấy thông qua 
chiến lược tìm kiếm, ngoài ra có 30 bài báo 
được tìm thấy thông qua các nguồn tìm kiếm 
khác (dựa vào gợi ý các bài báo liên quan), 
tổng cộng có 319 bài báo. Qua quá trình lọc 
các bài báo trùng nhau, số lượng bài báo 
còn lại là 119. Để thu hẹp số lượng các bài 
báo,các nhà nghiên cứu đã đọc phần tóm 
tắt của 119 bài báo này và đã loại bỏ 76 bài 
báo không đáp ứng đủ tiêu chuẩn (không 
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, không phải 
bài báo nghiên cứu, không phải bài báo 
viết về Châu Á). Những công cụ tìm kiếm 
đã tìm ra rất nhiều bài báo trong đó trọng 
tâm không phải là năng lực số của sinh viên 
điều dưỡng tại Châu Á. Số bài báo còn lại 
được nghiên cứu kỹ hơn gồm 43 bài báo. 
Trong số này có 2 bài báo không tìm được 
bài toàn văn, 35 bài báo nội dung trong bài 
báo không phù hợp để trả lời câu hỏi nghiên 
cứu, 3 bài báo chỉ có tóm tắt bằng tiếng Anh 
và toàn văn bằng tiếng Trung Quốc, Hàn 
Quốc. Bên cạnh đó, có 2 bài báo được thêm 
vào thông qua cách tìm kiếm thủ công (dựa 
vào tài liệu tham khảo của các bài báo). 
Tổng cộng có 5 bài báo được sử dụng để 
phân tích và đánh giá (Hình 2.1).
2.5. Khai thác và tổng hợp dữ liệu
Dữ liệu được trích xuất và tổng hợp 
thông qua các nội dung: Tác giả, năm xuất 
bản, tên bài báo, địa điểm nghiên cứu, mục 
tiêu, thiết kế nghiên cứu, mãu nghiên cứu, 
bộ công cụ thu thập số liệu và các kết quả 
chính. Việc tổng hợp các nghiên cứu được 
thực hiện bằng cách xác định các nội dung 
liên quan đến năng lực số của sinh viên 
điều dưỡng.
86
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình tìm kiếm tài liệu
3. KẾT QUẢ 
Tổng hợp các kết quả về năng lực số của sinh viên điều dưỡng tại Châu Á tập trung vào 
các kết quả chính sau: kiến thức về kỹ thuật số, kỹ năng kỹ thuật số, thái độ khi sử dụng 
kỹ thuật số, Mối liên quan giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số (Bảng 3.1).
Id
e
n
ti

c
a
ti
o
r
Records identied through 
database searching 
 (n = 289) 
Additional records identied 
through other sources 
(n = 30) 
S
c
r
e
e
n
in
g
Records after duplicates removed (n =119) 
Records screened 
(n = 43) 
Records excluded based on 
invalid abstract content or non-
articles or non in Asia 
(n = 76) 
E
li
g
ib
il
it
y
Full-text articles assessed for 
eligibility 
(n = 43) 
Full-text articles excluded, with 
Reasons 
- Non-available full text articles 
- Invalid content in whole text 
 (n = 35) 
- Non-English Language (n = 3) 
Studies identied for data 
extraction phase (n = 3) 
Additional articles identied by 
manual search (n = 2) 
In
c
lu
d
e
d
Studies included for data 
extraction phase 
(n = 5) 
(n = 2)
87
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Bảng 3.1. Tổng hợp các kết quả chính
Kết quả chính Tên tác giả, năm xuất bản Kết quả nghiên cứu
1. Kiến thức về kỹ thuật số
- Điện thoại thông 
minh là phương 
tiện truyền thông 
để sử dụng 
internet
- Sharma et al 
(2019) [11]
- Hầu hết các sinh viên (78,3%) báo cáo điện 
thoại thông minh như phương tiện sử dụng 
Internet chính của họ
- Nhận thức được 
internet hữu ích 
đối các vấn đề về 
sức khoẻ
- Sharma et al 
(2019) [11]
- Park et al 
(2015) [6] 
- Park et al 
(2015) [6] 
- Sharma et al 
(2019) [11]
- 65,1% sinh viên nhận thấy rằng Internet là hữu 
ích để đưa ra quyết định về sức khoẻ
- 61% người tham gia trả lời rằng Internet là một 
công cụ hữu ích, 16,9% rất hữu ích trong việc 
giúp họ đưa ra quyết định về sức khoẻ
- 40% người tham gia đồng ý hoặc đồng ý mạnh 
mẽ với nơi tìm tài nguyên sức khoẻ hữu ích 
trên Internet 
- 61,8% cảm thấy rằng điều quan trọng là có thể 
truy cập các tài nguyên liên quan đến sức khoẻ
- Kiến thức về sử 
dụng các phần 
mềm trên máy 
tính
- Ayala et al 
(2016) [2]
- Chưa đến 25% sinh viên có ít hoặc không có 
kiến thức về Excel và phần mềm khác. Các 
sinh viên có hầu hết kiến thức về Word, Moodle 
và lướt web nói chung
2. Kỹ năng kỹ thuật số
- Kỹ năng tìm 
kiếm, sử dụng, 
đánh giá thông tin 
về sức khoẻ trên 
Internet
- Sharma et al 
(2019) [11]
- Sharma et al 
(2019) [11] 
, Dashti S. 
et al (2016) 
[3], Park et al 
(2015) [6]
- viên nhận thấy rằng họ có trình độ kỹ năng 
Internet trung bình
- Điểm trung bình chung kỹ năng số liên quan 
đến sức khoẻ có mức độ kỹ năng trung bình về 
sức khoẻ điện tử thông qua các câu hỏi dưới 
đây:
1) Tôi biết cách tìm các tài nguyên sức khoẻ 
hữu ích trên Internet 
2) Tôi biết cách sử dụng Internet để trả lời các 
câu hỏi về sức khỏe của mình
3) Tôi biết những tài nguyên sức khoẻ nào có 
sẵn trên Internet
4) Tôi biết nơi tìm tài nguyên sức khoẻ hữu 
ích trên Internet
88
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
- Kỹ năng học tập 
qua các mục tiêu 
học tập số hóa
- Tse Yan Li 
et.al (2015). 
[12]
5) Tôi biết cách sử dụng thông tin sức khoẻ 
tôi tìm thấy trên Internet để giúp tôi
6) Tôi có các kỹ năng cần thiết để đánh giá 
các tài nguyên sức khoẻ tôi tìm thấy trên 
Internet
7) Tôi có thể xác định chất lượng từ cao đến 
thấp của các tài nguyên sức khoẻ trên 
Internet
- 44,7% sinh Tôi cảm thấy tự tin khi sử dụng 
thông tin từ Internet để đưa ra quyết định về 
sức khoẻ. 
- 97,5% (428/439) đã học được nhiều quy trình 
lâm sàng thông qua các mục tiêu học tập số 
hóa trên Internet. Hầu hết sinh viên điều dưỡng 
(107/122, 87,7%) đã học các biện pháp phòng 
ngừa thông qua các các mục tiêu học tập số 
hóa trên Internet với tỷ lệ sinh viên y khoa 
thấp hơn (99/215, 46,0%) và sinh viên nha 
khoa (43/96, 45%) đã học theo cách này (các 
giá trị p < 001). Ba phần tư (341/439, 77,7%) 
sinh viên truy cập các mục tiêu học tập số hóa 
trên Internet thông qua các công cụ tìm kiếm 
công cộng, trong khi 93,2% (409/439) truy cập 
chúng bằng cách xem video trên YouTube.
3. Thái độ khi sử dụng kỹ thuật số
- Thường xuyên 
sử dụng internet 
nhưng không vì 
mục đích sức 
khỏe
- Dành nhiều thời 
gian cho internet
- Trao đổi thông tin 
với bạn khi học 
tập dựa trên kỹ 
thuật số
- Sharma et al 
(2019) [11]
- Ayala et al 
(2016) [2]
- Tse Yan Li 
et.al (2015) 
[12] 
- 84,9% báo cáo rằng họ đã sử dụng Internet 
nhiều lần trong ngày;19,7% báo cáo rằng vì 
mục đích sức khoẻ
- Số phút sử dụng Internet trung bình mỗi ngày 
được báo cáo là 120,00, IQR = 180,0 phút (tối 
thiểu là 10 phút và tối đa là 900 phút)
- Học sinh thường chia sẻ các mục tiêu học tập 
số hóa trên Internet với bạn cùng lớp (277/435, 
63,7%), nhưng hiếm khi thảo luận với giáo viên 
(54/436, 12,4%)
89
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
4. Mối liên quan giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ về kỹ thuật số
- Có mối liên quan 
giữa nhận thức và 
mức độ thường 
xuyên sử dụng 
Internet cho mục 
đích sức khoẻ
- Sharma et al 
(2019) [11]
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các sinh 
viên tự nhận thức về các kỹ năng Internet, tầm 
quan trọng và tính hữu dụng của Internet và 
tần suất sử dụng Internet cho các mục đích 
sức khoẻ 
- Có mối liên quan 
giữa nhận thức 
về tầm quan 
trọng của Internet 
với kiến thức về 
sức khoẻ điện tử
- Park et al 
(2015) [6]
- Những người tham gia có trình độ hiểu biết về 
sức khoẻ điện tử cao nhận thấy rằng Internet 
hữu ích và quan trọng hơn những người tham 
gia có trình độ hiểu biết về sức khoẻ thấp
- Có mối liên quan 
giữa thái độ của 
sinh viên điều 
dưỡng đối với 
máy tính và kiến 
thức về sức khoẻ 
điện tử
- Ayala et al 
(2016) [2]
- Một mối tương quan tích cực đáng kể đã xuất 
hiện giữa thái độ của sinh viên điều dưỡng đối 
với máy tính và kiến thức về sức khoẻ điện tử 
(r = 0,60; p <0,001)
4. HẠN CHẾ 
Trong phần tổng quan tài liệu này có một 
số hạn chế cần thảo luận. Trước hết, như 
đối với các tổng quan tài liệu khác, việc tìm 
các bài báo để đưa vào phụ thuộc vào logic 
của thuật toán đằng sau tìm kiếm. Mặc dù 
phương pháp tìm kiếm là chặt chẽ và toàn 
diện tuy nhiên các thuật ngữ tìm kiếm thay 
thế có thể đã dẫn đến các bài báo được 
đưa vào danh sách không phù hợp với các 
tiêu chí lựa chọn. Mặt khác nhóm nghiên 
cứu cũng loại trừ những báo cáo hoặc các 
tài liệu như sách, cẩm nang nên cũng giới 
hạn số lượng bài được lựa chọn để phân 
tích. Tóm lại, mục đích của bài viết này là 
tạo ra một nguồn kiến thức và thông tin hữu 
ích về các năng lực số của sinh viên điều 
dưỡng trong bối cảnh đào tạo điều dưỡng 
bằng cách áp dụng kỹ thuật số đang được 
quan tâm.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tài 
trợ kinh phí của Ủy Ban Châu Âu thông qua 
sự điều hành của Erasmus+ để triển thai 
thực hiện Dự án DigiCare Asia.
5. KẾT LUẬN
Năng lực số của sinh viên điều dưỡng 
ở Châu Á vẫn còn nhiều hạn chế. Khi triển 
khai áp dụng kỹ thuật số vào giảng dạy điều 
dưỡng, cần thiết phải chuẩn hóa và nâng 
cao năng lực số cho sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ala-Mutka, K. (2011). Mapping Dig-
ital Competence: Towards a Conceptual 
Understanding, Luxembourg: Publications 
Office of the European Union
2. Ayala G., Dganit S. and Lilac L. 
(2016). Integrating Information Technolo-
gy’s competencies into academic nursing 
education–An action study. Information & 
communications technology in education
3. Dashti S, Peyman N, Tajfard M, 
Esmaeeli H. E-Health literacy of medical 
and health sciences university students in 
Mashhad, Iran in 2016: a pilot study. Elec-
tron Physician. 9 (3):3966–3973
4. Ferrari, A. (2012). DIGCOMP: A 
Framework for Developing and Under-
standing Digital Competence in Europe. 
90
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Luxembourg: Publications Office of the Eu-
ropean Union
5. Mackay BJ, Anderson J, Harding 
T. Mobile technology in clinical teaching. 
Nurse Educ Pract 2017;22:1-6.
6. Park H, Lee E. Self-reported eHealth 
literacy among undergraduate nursing stu-
dents in South Korea: a pilot study. Nurse 
Educ Today. 2015; 35(2):408–413. 
7. Raman J. Mobile technology in 
nursing education: where do we go from 
here? A review of the literature. Nurse Educ 
Today 2015;35(5):663-72.
8. Risling T. Educating the nurses of 
2025: technology trends of the next de-
cade. Nurse Educ Pract 2017;22:89-92.
9. S, Andrews T. Mobile technology and 
its use in clinical nursing education: a liter-
ature review. J Nurs Educ 2015;54(3):137-
44.
10. Strandell-Laine C, Stolt M, Lei-
no-Kilpi H, Saarikoski M. Use of mobile de-
vices in nursing student-nurse teacher 
11. S. Sharma, N. Oli, B. Thapa (2019). 
Electronic health–literacy skills among 
nursing students. Advances in Medical Ed-
ucation and Practice,10, 527–532.
12. Tse Yan Li et.al (2015). Learning 
Clinical Procedures Through Internet Dig-
ital Objects: Experience of Undergraduate 
Students Across Clinical Faculties. JMIR 
Medical Education, 1(1). 
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Việt Hà
Email: hoangyenndun@gmail.com
Ngày phản biện: 24/02/2020
Ngày duyệt bài: 02/3/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
KHOẢNG TRỐNG TRONG ĐÀO TẠO HỘ SINH TẠI VIỆT NAM
Trần Thị Việt Hà1, Bùi Thị Khánh Thuận1, Mai Thị Thanh Thu1, Nguyễn Thị Huế1
Lê Thị Ngọc Anh2, Nguyễn Thanh Hương2, Lưu Tuyết Minh2
Hoàng Thị Ngọc Trâm3, Nguyễn Thị Phương Lan3
Karl Puchner4, Antonia Manousaki4
 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định,
2Trường Đại học Y Hà Nội,
3Đại học Thái Nguyên,
4Đại học Quốc gia Kapodistrian Athens, Hy Lạp
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác 
định các khoảng trống trong đào tạo hộ sinh 
tại Việt Nam để từ đó thiết kế các khóa học 
hộ sinh nâng cao có chất lượng dựa trên 
nhu cầu và phù hợp với bối cảnh từng quốc 
gia. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong 2 
giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn 
thực hiện. Trong giai đoạn chuẩn bị, nhóm 
nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập 
dữ liệu thứ cấp để xác định các lĩnh vực có 
thể là khoảng trống tiềm năng. Trong giai 
đoạn thực hiện các phương pháp thu thập 
dữ liệu định lượng và định tính thông qua 
phiếu khảo sát, phỏng vấn bán cấu trúc 
được thực hiện trên các nhóm đối tượng 
hộ sinh đang làm việc tại bệnh viện, giảng 
viên, sinh viên hộ sinh, bác sĩ sản khoa, các 
bà mẹ cán bộ Bộ Y tế. Phương pháp chọn 
mẫu thuận tiện. Các dữ liệu được so sánh 

File đính kèm:

  • pdfnang_luc_so_cua_sinh_vien_dieu_duong_tai_chau_a.pdf