Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Bài báo phân tích mối quan hệ giữa suất sinh lợi (SSL), độ biến thiên và khối lượng giao dịch
(KLGD) trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 05/01/2015 đến 14/02/2020. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan
hệ hai chiều giữa SSL và KLGD trên HOSE. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra KLGD có tác động lên độ
biến thiên trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan
hệ giữa SSL, độ biến thiên và KLGD trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông
tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách trong các quyết định đầu tư và quản lý.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Sè 149 + 150/2021 thương mại
khoa học
1
3
14
25
35
43
50
63
76
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Trần Việt Thảo và Vũ Thị Thanh Huyền - Tác động liên kết của phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19: tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành,
Mã số: 149+150.1 DEco.11
The Impacts of Linkages in the Development of Vietnam’s Supporting Industries in the Context
of the Covid-19: Inter-Sector Balance Sheet Approach
2. Phan Thị Thu Hiền và Bùi Thái Quang - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp
luật xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 149+150.1IIEM.12
A Study on the Factors Affecting Goods Import-Export Law Compliance by Vietnamese
Enterprises
3. Phạm Lê Hồng Nhung, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thị Tú Trinh và Đinh Công Thành - Phát
triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm
du lịch. Mã số: 149+150.1TrEM.11
Tourism development in association of tourist attractions in Can Tho- Soc Trang- Bac Lieu-
Ca Mau
4. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
niêm yết ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Mã số: 149+150.1FiBa.11
The effects of internal factors on profitability of various listed companies in Vietnamese food
processing industry
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Lê Đình Nghi - Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 149+150.2FiBa.21
The Relationship among Return, Volatility, and Trade Volume on Hochiminh City Stock
Exchange (HOSE)
6. Đào Tuyết Lan - Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Mã số: 149+150.2 BAcc.22
The Efficiency of Corporate Income Tax (CIT) Accounting Standards in Enterprises in Ho Chi Minh
7. Ngô Thị Khuê Thư, Trương Bá Thanh và Trần Triệu Khải - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp
kênh đến lòng trung thành khách hàng trong ngành khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Effect of Multi-channel Integration Quality on Customer Loyalty in the Hotel Industry in Vietnam
8. Nguyễn Thị Phương Anh và Vũ Huy Thông - Hành vi mua ngẫu hứng của người tiêu dùng Việt
Nam theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp: Nghiên cứu sản phẩm quần áo may sẵn. Mã số:
149+150.2BMkt.22
Impulse Buying Behaviour of Vietnamese Consumers by Age, Income, and Profession: Case
Study on Ready-to-Wear Clothing Products
ISSN 1859-3666
Sè 149 + 150/20212 thương mại
khoa học
9. Nguyễn Thị Thanh Nhàn và Vũ Tuấn Dương - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Mã số: 149+150.2OMIS.21
Study on Student Satisfaction with the Tourism -Specific Training Program
10. Vũ Thị Kim Anh - Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp:
nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam. Mã số: 149+150.2DEco.21
Risk-Based Internal Audit in Enterprises: Case Study in Vietnamese Real Estate Businesses
11. Nguyễn Tuấn Kiệt và Hồ Hữu Phương Chi - Thái độ đối với rủi ro của nông dân Đồng bằng
Sông Cửu Long: Bằng chứng thực nghiệm với thang đo DOSPERT. Mã số: 149+150.2
The Attitudes toward Risks of Framers in Mekong Delta: Experimental Evidence with
DOSPERT
12. Hà Minh Hiếu - Nghiên cứu yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ logistics
của chủ hàng Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Mã số: 149+150.2BMkt.21
A Study on Factors Affecting the Choice of Logistics Service Suppliers of Vietnam’s Goods
Owners in the Covid-19 Pandemic
13. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng ứng dụng du lịch thông minh của du khách đến Hà Nội. Mã số: 149+150.2TRMg.21
A Study on the Factors Affecting the Decision to Use Smart Travel Apps by Visitors to
Hanoi
14. Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga và Bùi Hoàng Ngọc - Mối quan hệ giữa tính “sành điệu”
của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang.
Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Relationship between the “Excellence” of the Fashion Products, the Perceived Value,
and the Purchase Intention of Young Consumers in Nha Trang City
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
15. Hoàng Thanh Hạnh - Một số vấn đề lý luận về kiểm toán kê khai tài sản - thu nhập do kiểm
toán nhà nước thực hiện. Mã số: 149+150.3BAcc.32
Several Theoretical Issues on Asset and Income Declaration Auditing by State Audit
16. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Văn Anh - Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ. Mã số:
149+150.3OMIS.32
Assessment of citizen's satisfaction with online public service quality - Perspective from
those who have used the online service
17. Đinh Văn Toàn - Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế
giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Mã số: 149+150.3OMIS.31
Research on Spin-offs in Universities in the World and Problems of Tertiary Education in
Vietnam
82
93
104
115
123
137
148
156
167
1. Giới thiệu
Một trong những lĩnh vực thu hút nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu tài chính và nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán (TTCK) là khả năng dự
báo giá chứng khoán, trong đó việc xác định các yếu
tố có tác động đáng kể lên sự thay đổi giá cổ phiếu
đóng vai trò quan trọng. Các nghiên cứu này thường
sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy (regression) hoặc
kiểm định nhân quả (causality) để xác định mối
quan hệ giữa giá cổ phiếu và các yếu tố khác như lợi
nhuận doanh nghiệp, tỷ số giá trị sổ sách/giá trị thị
trường của công ty, tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát, cung tiền, tăng trưởng kinh tế, (Rashid,
2007). Một vấn đề gặp phải đối với các nghiên cứu
này là giá cổ phiếu thường ... Nam. Như vậy, nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin
về KLGD để dự báo sự thay đổi giá cổ phiếu trên
HOSE và ngược lại
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của KLGD lên SSL
Quy tắc Box-Jenkin (Gujarati, 2004) được áp
dụng để xác định phương trình mô tả SSL và
GARCH (1,1) được dùng để mô tả độ biến thiên. Lý
do chọn mô hình này là GARCH (1,1) là mô hình
hợp lý và được áp dụng trong hầu hết các nghiên cứu
tương tự. Các trường hợp mô hình GARCH (p,q) với
các hệ số p,q lớn hơn thường chỉ được dùng trong
các chuỗi dữ liệu rất dài như chuỗi dữ liệu ngày của
một vài thập kỉ hoặc dữ liệu giờ của một năm (Engle,
2001). Nhận định này cũng phù hợp với giáo trình
của (Alexander, 2001). Kết quả ước lượng với mô
hình GARCH(1,1) như trong Bảng 4:
Ước lượng GARCH tại cả TTCK Việt Nam cho
thấy các hệ số α (thành phần ARCH) và β (thành
phần GARCH) đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%,
chứng tỏ độ biến thiên tại TTCK Việt Nam phụ
thuộc vào cả độ biến thiên và thành phần sai số (đại
diện cho sự tăng giảm ngoài kì vọng của NĐT)
trong giai đoạn trước đó.
Nghiên cứu bổ sung biến KLGD vào mô hình trên
để đánh giá ảnh hưởng của KLGD đến SSL của VN-
Index. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 5:
Bảng 5 cho thấy KLGD có tác động lên SSL tại
HOSE. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân
tích bằng kiểm định nhân quả Granger đã được trình
Sè 149 + 150/202146
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 1: Thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu
KLGD SSL (VN-Index)
Trung bình (Mean) 0.000628 0.000427
Trung vӏ (Median) 0.000685 0.000938
Ĉӝ lӋch chuҭn (Std. Dev) 0.195782 0.009721
Ĉӝ nghiêng (Skewness) 0.112685 -0.617480
Ĉӝ nhӑn (Kurtosis) 4.557304 6.472194
Bảng 2: Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu
bằng kiểm định ADF
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
SSL (VN-Index) SSL (KLGD)
Giҧ thuyӃt H0 Chuӛi không dӯng Chuӛi không dӯng
t-Statistic
-33.85269 -24.96476
KӃt luұn Bác bӓ ӣ mӭc 1% Bác bӓ ӣ mӭc 1%
Bảng 3: Kiểm định nhân quả Granger
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
KiӇPÿӏnh nhân quҧ Granger
Giҧ thuyӃt H0 SSL cӫa VN-,QGH[NK{QJWiFÿӝng
nhân quҧ Granger lên khӕLOѭӧng giao
dӏch tҥi HOSE.
KhӕLOѭӧng giao dӏch tҥi HOSE không
WiFÿӝng nhân quҧ Granger lên SSL
cӫa VN-Index.
F-Statistics 7.58097 2.38386
KӃt luұn Bác bӓ ӣ mӭFêQJKƭD Bác bӓ ӣ mӭc ý QJKƭD%.
bày trong Bảng 2. Điều này cũng phù hợp với hầu
hết các nghiên cứu trước đó, như của Chen và cộng
sự (2001), Mpofu (2011), Alkhazali (2014), Như
vậy, nhà đầu tư và nhà quản lý chính sách có thể sử
dụng thông tin khối lượng giao dịch để dự báo sự
thay đổi giá cổ phiếu trên HOSE, từ đó có thêm
thông tin để ra quyết định đầu tư cũng như đưa ra
các chính sách phù hợp.
4.5. Ảnh hưởng của KLGD lên độ biến thiên
Nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình GARCH
để phân tích ảnh hưởng của KLGD lên độ biến thiên
tại HOSE. Kết quả ước lượng GARCH được trình
bày trong Bảng 6:
Bảng 6 cho thấy KLGD có tác động lên độ biến
thiên tại HOSE. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra
KLGD có tác động lên độ biến thiên SSL tại HOSE.
Như vậy, kết quả kiểm định cho thấy mối quan hệ
giữa KLGD và độ biến thiên tuân theo giả thuyết
hỗn hợp phân phối, nghĩa là khối lượng giao dịch là
một biến có ý nghĩa giải thích độ biến thiên SSL.
Như vậy, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách
có thể sử dụng thông tin KLGD để dự báo độ biến
thiên của thị trường, từ đó có thêm thông tin để đầu
tư cũng như kiểm soát rủi ro thị trường tốt hơn.
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định ở trên cho thấy KLGD có tác
động đang kể lên cả SSL và độ biến thiên SSL trên
HOSE. Các kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
trước tại nhiều thị trường khác nhau trên thế giới
như Chen và cộng sự (2001), Mpofu (2011),
Alkhazali (2014), Rashid (2007), Tương tự như
các nghiên cứu trước, nguyên nhân có thể lý giải cho
mối quan hệ này trên HOSE là do KLGD phản ánh
mức độ hoạt động giao dịch và đầu cơ, và vì vậy nên
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi giá cổ phiếu
(Blume và cộng sự, 1994). Khối lượng giao dịch
cũng cho thấy niềm tin của nhà đầu tư đối với thị
47
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Ước lượng GARCH
Ghi chú: *, **, *** lần lượt đại diện cho các
mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
HӋ sӕ Giá trӏ
BiӇu thӭc trung bình
0.000516**
0.640141*
-0.629211*
BiӇu thӭF ÿӝ biӃn thiên
2.22E-06***
0 098339***.
0.880743***
Bảng 5: Ảnh hưởng của KLGD lên SSL
Ghi chú: *, **, *** lần lượt đại diện cho các
mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
*
*
*
**
**
HӋ sӕ Giá trӏ
BiӇu thӭc trung bình
0.000547*
0.639157
-0.628185
0.002991*
BiӇu thӭF ÿӝ biӃn thiên
2 15E-06*.
0.098480***
0.881084***
Bảng 6: Ảnh hưởng của KLGD lên độ biến thiên
Ghi chú: *, **, *** lần lượt đại diện cho các
mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
+
HӋ sӕ Giá trӏ
BiӇu thӭc trung bình
0.0006
0.604
-0.597
BiӇu thӭF ÿӝ biӃn thiên
5.38E-
0 1071
94***
844**
967**
06***
79***.
0.823166***
8.88E-05***
?trường trong tương lai. Ví dụ, khi thị trường được kỳ
vọng tăng trưởng tốt, lượng tiền liên tục được đưa
vào thị trường góp phần làm tăng khối lượng giao
dịch, đồng thời kéo theo sự tăng trưởng giá cổ phiếu
theo kỳ vọng của nhà đầu tư. Ngược lại, khối lượng
giao dịch giảm cho thấy nhà đầu tư ít quan tâm hoặc
không tìm thấy cơ hội tìm kiếm lợi nhuận trên thị
trường, họ sẽ ít tham gia thị trường, góp phần làm
giảm cầu cổ phiếu, kéo theo giá cổ phiếu giảm. Vì
vậy, khối lượng giao dịch sẽ góp phần giải thích cho
sự biến động của giá cổ phiếu. Ngoài ra, lý thuyết
Hỗn hợp phân phối MDH (Mixture of Distributions
Hypothesis) cũng góp phần giải thích cho tác động
của KLGD lên độ biến thiên SSL (Phylaktis và cộng
sự, 1999). Theo đó, KLGD đại diện cho luồng thông
tin đến thị trường. Khối lượng giao dịch tăng đại
diện cho thời điểm thị trường nhận nhiều thông tin
khác nhau (Nguyễn Thu Hiền & Lê Đình Nghi,
2010). Khi đó, nhà đầu tư có thể sẽ có nhiều quan
điểm và phản ứng khác nhau đối với thông tin mà họ
nhận được. Sự khác biệt này dẫn đến sự không đồng
nhất và đa dạng trong các quyết định mua bán cổ
phiếu, dẫn đến sự gia tăng đáng kể độ biến thiên giá
cổ phiếu. Vì vậy, giả thuyết hỗn hợp phân phối sẽ
góp phần giải thích cho tác động của KLGD lên độ
biến thiên SSL trên HOSE.
5. Kết luận và hàm ý quản trị.
Sử dụng dữ liệu giá và KLGD tại HOSE trong
giai đoạn từ 05/01/2015 đến 14/02/2020, nghiên cứu
đã phân tích mối quan hệ giữa SSL và KLGD tại
TTCK TP. HCM. Kết quả kiểm định nhân quả
Granger cho thấy tác động 2 chiều giữa KLGD và
SSL trên HOSE. Đồng thời, kiểm định tác động của
KLGD lên SSL và độ biến thiên bằng các dạng mô
hình GARCH cũng cho thấy KLGD là một biến số
có ảnh hưởng đến SSL và độ biến thiên trên sàn
HOSE. Như vậy, các nhà đầu tư và hoạch định chính
sách có thể sử dụng thông tin KLGD để ra các quyết
định đầu tư và quản lý trên TTCK Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cũng cung cấp thêm bằng chứng về mối
quan hệ giữa SSL và KLGD trên TTCK Việt Nam.
Từ kết quả phân tích trên, nghiên cứu đưa ra một
số hàm ý quản trị và khuyến nghị như sau:
Đối với nhà đầu tư, phân tích kỹ thuật, trong đó
sử dụng khối lượng giao dịch sẽ là công cụ hữu hiệu
để phân tích và dự báo sự thay đổi giá chứng khoán.
Cụ thể hơn, khi KLGD thay đổi theo hướng gia
tăng, hàm ý về sự gia tăng giá cổ phiếu và ngược lại.
Khi đó, nhà đầu tư có thể dựa vào sự thay đổi trong
KLGD để dự báo sự thay đổi giá chứng khoán, từ đó
ra quyết định đầu tư chứng khoán phù hợp.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường chứng
khoán, vì KLGD có tác động có ý nghĩa lên độ biến
thiên SSL cổ phiếu, việc dựa vào KLGD để kịp thời
ra các quyết định quản lý đóng vai trò rất quan
trọng. Bởi vì độ biến thiên SSL trên thị trường
chứng khoán đại diện cho rủi ro thị trường (Nghi,
2012), các nhà quản lý cần theo dõi sự biến động
của KLGD trên thị trường chứng khoán để kịp thời
ra quyết định quản lý nhằm hạn chế rủi ro trên thị
trường. Cụ thể hơn, nếu có sự thay đổi đột biến của
KLGD trên thị trường có thể sẽ dẫn đến gia tăng độ
biến thiên giá cổ phiếu, làm gia tăng rủi ro thị trường
nói chung. Khi đó, các nhà quản lý chính sách cần
chú ý đến sự thay đổi này của KLGD để kịp thời ra
các quyết định quản lý, nhằm hạn chế rủi ro và đảm
bảo sự phát triển ổn định trên thị trường chứng
khoán. Trong trường hợp này, nhà quản lý thị trường
có thể chuẩn bị các biện pháp phù hợp và hiệu quả,
như kiểm soát tốt hơn thông tin trên thị trường, cũng
như đảm bảo tốt hơn tính công khai, minh bạch,
hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thị
trường chứng khoán nhằm giảm thiểu các hiện
tượng làm giá, lũng đoạn thị trường, nhằm đối
phó với sự gia tăng rủi ro biến động giá chứng
khoán, đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường.
Tóm lại, nghiên cứu đã phát hiện mối quan hệ giữa
KLGD, SSL và độ biến thiên SSL, từ đó cung cấp
các thông tin giúp nhà đầu tư và nhà quản lý có thêm
thông tin để dự báo sự thay đổi giá cổ phiếu cũng
như rủi ro thị trường, từ đó kịp thời ra các quyết định
hợp lý.u
Tài liệu tham khảo:
1. Alexander, C. (2001), Market Models, A guide
to Financial Data Analysis, John Wiley & Sons.
2. Alkhazali, A. S. (2014), The relationship
between trading volume and stock returns index of
Amman stocks exchange analytical study (2000-
2014), Global Journal of Management and Business
Research: B Economics and Commerce, 14(7).
3. Blume, L., Easley, D., & O’Hara, M. (1994),
Market Statistics and Technical Analysis: The Role
of Volume, The Journal of Finance, 49(1), 153.
https://doi.org/10.2307/2329139
Sè 149 + 150/202148
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
4. Bollerslev, T. (1986), Generalized autoregres-
sive conditional heteroskedasticity, Journal of
Econometrics, 31(3), 307-327.
https://doi.org/10.1016/0304-4076(86)90063-1
5. Chen, G. meng, Firth, M., & Rui, O. M.
(2001), The dynamic relation between stock returns,
trading volume, and volatility, Financial Review,
36(3), 153–174. https://doi.org/10.1111/j.1540-
6288.2001.tb00024.x
6. Ciner, C. (2011), Information transmission
across currency futures markets : Evidence from fre-
quency domain tests. International Review of
Financial Analysis, 20(3), 134–139.
https://doi.org/10.1016/j.irfa.2011.02.010
7. Engle, R. (2001), GARCH 101: The Use of
ARCH/GARCH Models in Applied Econometrics,
Journal of Economic Perspectives, 15(4), 157–168.
https://doi.org/10.1257/jep.15.4.157
8. Gervais, S., Kaniel, R., & Mingelgrin, D. H.
(2001), The high-volume return premium, Journal of
Finance, 56(3), 877-919. https://doi.org/10.1111/
0022-1082.00349
9. Gradojevic, N. (2013), Causality between
Regional Stock Markets : A Frequency Domain
Approach, Panoeconomicus, 76(February 2012),
633–647. https://doi.org/10.2298/PAN1305633G
10. Granger, C. W. J. (1969), Investigating
Causal Relations by Econometric Models and Cross-
spectral Methods, Econometrica, 37(3), 424–438.
11. Gujarati. (2004), Basic Econometrics, The
McGraw−Hill.
12. Jain, C. ., & Joh, G.-H. (1988), The
Dependence between Hourly Prices and Trading
Volume, The Journal of Financial and Quantitative
Analysis, 23(3), 269–283.
13. Miller, E. M. (1977), Risk, uncertainty, and
divergence of opinion, The Journal of Finance,
32(4), 3025–3025. https://doi.org/10.1111/
jofi.12742
14. Mpofu, R. T. (2011), The relationship
between beta and stock returns in the JSE securities
exchange in South Africa, Corporate Ownership and
Control, 9(1 F), 558–566. https://doi.org/
10.22495/cocv9i1c5art5
15. Nghi, L. D. (2012), Evaluating Impacts of
Reduction in Fluctuation Limit on Stock Price Risks
in Vietnam, Journal of Economic Development, 214,
116–128.
16. Nghi, L. D., & Kieu, N. M. (2020), Volatility
spillover from the United States and Japanese stock
markets to the Vietnamese stock market: A frequen-
cy domain approach, Panoeconomicus, 1–22.
17. Nguyễn Thu Hiền, & Lê Đình Nghi. (2010),
Kiểm chứng mô hình GARCH tại Thị trường chứng
khoán Việt Nam, Tạp Chí Phát Triển Khoa Học và
Công Nghệ, 13(2), 5–14.
18. Phylaktis, K., Kavussanos, M., & Manalis,
G. (1999), Price Limits and Stock Market Volatility
in the Athens Stock Exchange, European Financial
Management, 5(1), 69–84. https://doi.org/
10.1111/1468-036X.00080
19. Rashid, A. (2007), Stock prices and trading
volume: An assessment for linear and nonlinear
Granger causality, Journal of Asian Economics,
18(4), 595–612. https://doi.org/10.1016/j.asieco.
2007.03.003
20. Rogalski, R. J. (1978), The Dependence of
Prices and Volume, The Review of Economics and
Statistics, 60(2), 268. https://doi.org/10.2307/
1924980
21. Smirlock, M., & Starks, L. (1988), An empir-
ical analysis of the stock price-volume relationship,
Journal of Banking and Finance, 12(1), 31–41.
https://doi.org/10.1016/0378-4266(88)90048-9
22. Tsay, R. S. (2005), Analysis of Financial
Time Series Second Edition, John Wiley & Sons.
https://doi.org/10.1002/0471264105.
Summary
This paper analyzes the relationship among
return, volatility and trade volume in Ho Chi Minh
City Stock Exchange (HOSE) from Jan 05, 2015 to
Feb 14, 2020. Using Granger Causality Test and
GARCH models, the results indicate the bi-direc-
tional causality between return and trading volume
in HOSE. The results also show that the trading vol-
ume change is positively related with the volatility
in HOSE. This study provides empirical evidences
of the relationship among return, volatility and trade
volume in Vietnam Stock Exchange, and helps the
investers and policy-makers have more information
for their decicion-makings.
49Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
moi_quan_he_giua_suat_sinh_loi_do_bien_thien_va_khoi_luong_g.pdf

