Mô hình kinh tế lượng cho giá chứng khoán thời kỳ 2008-2011 - trường hợp giá cổ phiếu ACB, VNI INDEX, LS phi rủi ro và S&P 500
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu 2007-2011, nền kinh tế Việt Nam đã
chứng kiến các tác động trực tiếp và gián tiếp lên hệ thống kinh tế - tài chính – ngân hàng,
nhất là đối với thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển
các dòng tiền tệ. Mặc dù đến nay một số nhà kinh tế học đã có một số nghiên cứu về mối
quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô khác như chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát, lãi suất,
sản lượng công nghiệp, lên TTCK, bài viết này nhằm xem xét tương tác giữa các biến số
kinh tế vi mô như giá chứng khoán NHTMCP ACB với các tham số kinh tế vĩ mô bao gồm
VNI Index trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chịu tác động trực tiếp và gián tiếp từ
khủng hoảng kinh tế thế giới. Đây là một trong những mục tiêu nghiên cứu chính của bài
viết này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình kinh tế lượng cho giá chứng khoán thời kỳ 2008-2011 - trường hợp giá cổ phiếu ACB, VNI INDEX, LS phi rủi ro và S&P 500
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014 67 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG CHO GIÁ CHỨNG KHOÁN THỜI KỲ 2008-2011 – TRƯỜNG HỢP GIÁ CỔ PHIẾU ACB, VNI INDEX, LS PHI RỦI RO VÀ S&P 500 ĐINH TRẦN NGỌC HUY* TÓM TẮT Sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu 2007-2011, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến các tác động trực tiếp và gián tiếp lên hệ thống kinh tế - tài chính – ngân hàng, nhất là đối với thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển các dòng tiền tệ. Mặc dù đến nay một số nhà kinh tế học đã có một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô khác như chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát, lãi suất, sản lượng công nghiệp,lên TTCK, bài viết này nhằm xem xét tương tác giữa các biến số kinh tế vi mô như giá chứng khoán NHTMCP ACB với các tham số kinh tế vĩ mô bao gồm VNI Index trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chịu tác động trực tiếp và gián tiếp từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Đây là một trong những mục tiêu nghiên cứu chính của bài viết này. Từ khóa : LS phi rủi ro, giá chứng khoán, thị trường chứng khoán, ngân hàng thương mại ABSTRACT. After the global economic crisis from 2007 to 2011, the Vietnam economy has witnessed the direct and indirect impact on the economic-financial- banking system, especially the securities market, where the rotary money flows are operating. Though some economists have made researches on the relationship between other macro- economic variables such as CPI, inflation, industrial output, and securities market, the paper aims at to analyze the correlation of macro-economic variables such as stock price of the commercial bank ACB with the parameters of macro economic variables of VNI Index, under the circumstance that Vietnam economy has directly and indirectly been affected by the global economic crisis. Keywords: LS risk compensation, stock price (list), stock exchange market, securities market. 1. GIỚI THIỆU(*) Thị trường chứng khoán Việt Nam gần đây đã trở nên một trong những khu vực tài chính phát triển năng động của cả nước và có đóng góp tích cực cho tăng trưởng của nền kinh tế nhất là giai đoạn từ 2006 đến (*)Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc tế, Nhật Bản nay. Đồ thị 1 cho ta thấy chỉ số VNI Index có tương quan với các chỉ số thị trường ở các nước đã phát triển như S&P 500 và FTSE. 68 Đồ thị 1. Hồi quy VNI Index và FTSE (nguồn: TTCK Việt Nam 2012) Kết quả hồi quy với Eview: 69 Trong bối cảnh kinh tế hội nhập WTO, thị trường chứng khóan chịu cả tác động bên trong và bên ngoài, do đó, chỉ số thị trường cũng như giá cả chứng khoán chịu tác động của nhiều yếu tố trong nước như lạm phát, lãi suất và ngoài nước chẳng hạn tỷ giá hối đoái, khủng hoảng kinh tế và đầu tư nước ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu này, ta xem xét chỉ số giá chứng khoán DN i, ví dụ NHTMCP ACB, đại diện bởi biến y là 1 hàm số với các tham biến: Y (ACB) = f (x1, x2, x3) = ax1 + bx2 + cx3 + k Trong đó : x1 : LS phi rủi ro, x2 : VNI Index và x3 : S&P 500 (k : hằng số tự do) Các phần tiếp theo bài viết sẽ nêu vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình và kết quả phân tích, cũng như phần thảo luận và mở rộng nghiên cứu và cuối cùng là phần kiến nghị chính sách. 2. CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của các biến số vĩ mô lên giá cả chứng khoán DN i, cụ thể là NHTMCP ACB, trên TTCK, theo các nội dung nghiên cứu sau: Chủ đề 1: Tính toán các hệ số tương quan giữa giá cp ACB với các tham biến. Chủ đề 2: Ý nghĩa của mô hình. 3. TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Maysamy và các tác giả (2005) kết luận TTCK Singapore hình thành mối quan hệ thuận chiều với lãi suất ngắn hạn và dài hạn, tỷ giá, mức giá cả, sản lượng công nghiệp và cung tiền. Adam và Tweneboah (2008) nghiên cứu ở Ghana cho thấy trong ngắn hạn, lạm phát và tỷ giá hối đoái tác động tới giá cổ phiếu tuy nhiên trong dài hạn lãi suất và lạm phát là các tác nhân quan trọng. Naika và Padhi (2012) nghiên cứu quan hệ giữa chỉ số TTCK Ấn Độ (BSE) và 5 tác nhân vĩ mô cho thấy giá chứng khoán có quan hệ tich cực với cung tiền và sản lượng công nghiệp, nhưng tiêu cực với lạm phát. Ngoài ra tỷ giá hối đoái và lãi suất ngắn hạn không quan trọng khi xác định giá chứng khoán. Bên cạnh đó, Nguyễn Ninh Kiều và các tác giả ĐH Mở TP.HCM [6] kết luận rằng lạm phát có mối quan hệ nghịch biến đến chỉ số giá chứng khoán, lượng cung tiền M2 và giá vàng trong nước có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán; trong khi đó tỷ giá hối đoái lại không có ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán. Còn trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán hiện có mối quan hệ với chỉ số giá chứng khoán tháng trước với tương quan cùng chiều và ngược chiều với tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, Nguyễn Văn Điệp [7] nghiên cứu cho thấy trong dài hạn, giữa chỉ số giá chứng khoán VN-Index với cung tiền M2 và giá vàng trong nước có mối quan hệ tích cực, với lạm phát có mối quan hệ tiêu cực; trong khi đó tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán không có mối liên hệ nào. Trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán hiện tại có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán tháng trước và quan hệ ngược chiều với tỷ giá hối đoái. Tốc độ điều chỉnh dự kiến chỉ ra rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam hội tụ đến trạng thái cân bằng trong dài hạn là chậm (mất khoảng 8 tháng) để đạt đến trạng thái cân bằng dài hạn. Thêm vào đó, Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo [9] đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy các biến: cung 70 tiền, lạm phát, sản lượng công nghiệp (đại diện cho hoạt động kinh tế thực), giá dầu thế giới thể hiện mối tương quan cùng chiều với TTCK; còn các biến lãi suất và tỉ giá hối đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược chiều với TTCK. 4. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory) của Stephen A.Ross (1976) phân tích lợi nhuận kỳ vọng chứng khoán thành pt k nhân tố: Ri = a0 + a1f1 + a2f2 ++ k Trong đó, đẳng thức hay phương trình nói trên bao gồm các nhân tố vi mô hoặc vĩ mô như GDP, sản lượng công nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát. Một số nhà nghiên cứu (Brahmasrene và Jiranyakul, 2007) cho rằng bên cạnh các ưu điểm kể trên, mô hình APT có hạn chế đó là việc giả định hệ số Rf – LS phi rủi ro của lợi nhuận là hằng số không thay đổi. Liên quan tới lãi suất (LS) phi rủi ro, ký hiệu là Rf, được định nghĩa như là LS tối thiểu nhà đầu tư kỳ vọng nhận được hay đó là lãi suất thương vụ đầu tư với zero (0) rủi ro. Nếu nhà đầu tư chấp nhận rủi ro gia tăng có nghĩa là họ kỳ vọng lợi nhuận sẽ cao hơn rủi ro tăng thêm. Các yếu tố ảnh hưởng tới Rf bao gồm: chính sách huy động vốn của chính phủ, quy mô tiết kiệm hay tài sản dự trữ của nhà đầu tư và dân chúng, hay rủi ro phát sinh trong việc trả nợ công. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong mẫu nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích kết hợp phương pháp triết học duy vật biên chứng và duy vật lịch sử. Dữ liệu phân tích sơ cấp được lấy từ thị trường chứng khoán và giá cổ phiếu NHTCP ACB. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích kinh tế lượng thông qua sử dụng phần mềm kinh tế lượng Eview cũng được sử dụng, qua đó cho ta những kết quả phân tích để kiến nghị những chính sách cho cả doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ và các tổ chức có liên quan. Mô hình phân tích được thiết lập như đã nêu trên, giá chứng khoán DN i, ví dụ NHTMCP ACB được xem là một hàm số phụ thuộc nhiều tham biến: Y (ACB) = f (x1, x2, x3) = ax1 + bx2 + cx3 + mxi+k Trong đó : x1 : LS phi rủi ro, x2 : VNI Index và x3 : S&P 500 (k : hằng số tự do) Còn xi: là các tham biến mở rộng 6. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỔNG QUÁT Mẫu nghiên cứu sử dụng số liệu trong 48 tháng từ 31-01-2008 đến 31-12-2011 trên TTCK Việt Nam. Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta chịu cả tác động tích cực và tiêu cực từ kinh tế thế giới. Đầu tiên ta có thể thể hiện dữ liệu giá cp ACB qua đồ thị bên dưới: 71 Đồ thị 2. Biến động giá cp ACB (nguồn: TTCK Việt Nam 2012) Và ta dùng eview plot dữ liệu của 3 biến, xem xét biến động giá chứng khoán NHTMCP ACB qua biểu đồ sau đây: Đồ thị 3. Biến động giá cp ACB, VNI Index và S&P 500 (nguồn: TTCK Việt Nam 2012) Nhìn vào biểu đồ trên, đường màu đỏ cho ta thấy biến động giá chứng khoán NHTM ACB từ 2008-2011, có xu hướng biến động giảm dần và cùng hướng với chỉ số chứng khoán thị trường VNI Index. Thêm vào đó ta nhận thấy rằng chỉ số VNI Index có xu hướng biến động cùng chiều với chỉ số S&P 500 thời kỳ 2008-2011, rõ nhất là 2008-2009 và 2009-2010. Tiếp đó, ta bắt đầu xem xét tóm tắt số liệu thống kê qua biểu đồ sau: 72 Đồ thị 4. Các chỉ số thống kê cho giá cổ phiếu (cp) ACB (nguồn: TTCK Việt Nam 2012) Biểu đồ thống kê trên cho ta thấy giá cp ACB dao động từ 19.000 đến 136.000 xoay quanh giá trị trung bình 39.937. Mặt khác, ta có thể xem xét dữ liệu thống kê với Eview qua bảng số liệu bên dưới với 3 biến số: Bảng 1. Kết quả thống kê cho VNI Index, cp ACB, và S&P 500 Số liệu trên cho ta thấy độ lệch chuẩn của S&P 500 là cao nhất (172), thứ đến là VNI Index (102) và sau cùng là cp ACB (25). Nếu chúng ta muốn xem xét hệ số tương quan của 3 biến trên Eview cho ta kết quả: 73 Bảng 2. Kết quả thống kê hệ số tương quan cho VNI Index, cp ACB, và S&P 500 Kết quả trên cho ta thấy hệ số tưong quan giữa ACB và VNI Index là 0,639 cao hơn 0,504 tức hệ số tương quan giữa VNI Index và S&P 500 và cao hơn 0,245 là hệ số tương quan giữa ACB với S&P 500. Nếu ta muốn xem xét biến động của nhân tố mới, LS phi rủi ro (Rf) ta dùng Eview trình bày số liệu: Đồ thị 5. Biến động giá cp ACB với các biến số vĩ mô (nguồn: TTCK Việt Nam 2012) 7. PHÂN TÍCH HỒI QUY Trong phần này, ta xem xét tương quan giữa các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm các chỉ số chứng khoán thị trường đối với một biến số vi mô đó là giá cổ phiếu NHTM ACB. 7.1 Kịch bản 1: mô phỏng hồi quy 2 biến giá cp ACB và VNI Index: Eview cho ta kết quả hồi quy: 74 Như vậy STKPRICE = 0.154 * VNIINDEX - 30.662 (7.1), R2 = 0.4, SER = 19 (0.03) (12) 7.2. Kịch bản 2: mô phỏng hồi quy đơn giản với ba biến giá cp ACB, LS phi rủi ro và VNI Index: Kết quả hồi quy trong Eview cho ta thấy: Như vậy STKPRICE = -6.28 * Rf + 0.143 * VNIINDEX + 35.58 (7.2), R2 = 0.78, SER = 11.6 (0.7) (0.02) (10) 75 7.3. Kịch bản 3: Cuối cùng ta có thể mô phỏng hồi quy với bốn biến giá cp ACB, LS phi rủi ro, S&P 500 và VNI Index: Eview cho ta kết quả hồi quy sau: Như vậy có thể viết kết quả STKPRICE = -7.38 * Rf + 0.108 * VNIINDEX + 0.039*SP500 + 17.63 (7.3) R 2 = 0.8, SER = 10.5 (0.7) (0.02) (0.01) (11) 8. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Như vậy, giá cp ACB có quan hệ nghịch chiều với LS phi RR, còn lại giá chứng khoán ACB có quan hệ thuận chiều với VNI Index và S&P 500. Mô hình này góp phần khắc phục hạn chế của mô hình Ross (1976) giả định LS phi rủi ro (Rf) là hằng số không đổi. Nói chung, các cơ quan Chính phủ cần xem xét cân nhắc các tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô trên thị trường toàn cầu lên thị trường chứng khoán trong nước cũng như các chỉ số kinh tế vĩ mô và vi mô trong nước. Trên cơ sở đó, các cơ quan hữu quan có thể xây dựng các quy định pháp lý phù hợp để bảo vệ thị trường nội địa giảm thiểu tác động tiêu cực từ suy thoái kinh tế thế giới. Thêm vào đó, các chính sách của các cơ quan nhà nước cần được triển khai phối hợp đồng bộ. Cuối cùng, bài viết này tạo tiền đề thực hiện các nghiên cứu nâng cao và kiến nghị chính sách vĩ mô cho thị trường Việt Nam, các nhà kinh tế học và các tổ chức liên quan. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Eugene, Fama F., and French, Kenneth R., (2004), The Capital Asset Pricing Model: Theory and Evidence, Journal of Economic Perspectives. 2. Flifel, Kaouther., (2012), Financial Markets between Efficiency and Persistence: Empirical Evidence on Daily Data, Asian Journal of Finance and Accounting. 3. Maysami et all., (2005), Relationship between Macroeconomic Variables and Stock Market Indices: Cointegration Evidence from Stock Exchange of Singapore’s All-S Sector Indices, Jurnal Pengurusan. 4. Nguyễn Minh Hải, Phan Tất Hiền, Đặng Huyền Linh, (2013), Phân tích tác động của phá giá tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế VN thời kỳ 2000-2012, Tạp chí Kinh tế Phát triển, Số 3. 5. Nguyễn Ninh Kiều, Nguyễn Văn Điệp, Lê Nguyễn Hoàng Tâm (2013), Các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Số 12. 6. Nguyễn Quang Hiệp, (2013), Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2012 và dự báo năm 2013, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 1 & 2. 7. Nguyễn Văn Điệp (2013), Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trường chứng khoán – Bằng chứng nghiên cứu từ TT Việt Nam, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, Số 12. 8. Pasadilla, Gloria O., (2010), Financial Crisis, Trade Finance, and SMEs: Case of Central Asia, ADBI Working Paper No.187. 9. Phan Thị Bích Nguyệt, Phạm Dương Phương Thảo, (2013), Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 8. * Nhận bài ngày: 25/3/2014. Biên tập xong: 30/7/2014. Duyệt đăng: 05/8/2014
File đính kèm:
- mo_hinh_kinh_te_luong_cho_gia_chung_khoan_thoi_ky_2008_2011.pdf