Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi là một thể u lympho ác tính ngoài hạch. Y văn ghi nhận: bệnh thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, hình ảnh X quang và CT không đặc hiệu, một số có độ ác tính thấp, lâm sàng dễ nhầm với một số bệnh lý khác, do vậy việc phát hiện sớm là điều khó khăn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 111 LYMPHOMA NGUYÊN PHÁT TẠI PHỔI: BÁO CÁO MỘT TRƢỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Ngô Văn Đàn1; Nguyễn Kim Lưu1 TÓM TẮT U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi là một thể u lympho ác tính ngoài hạch. Y văn ghi nhận: bệnh thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, hình ảnh X quang và CT không đặc hiệu, một số có độ ác tính thấp, lâm sàng dễ nhầm với một số bệnh lý khác, do vậy việc phát hiện sớm là điều khó khăn. Nhân một trường hợp bệnh nhân nam 81 tuổi chẩn đoán u lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi được phát hiện, chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, chúng tôi xin thông báo và hồi cứu y văn để các đồng nghiệp cùng tham khảo và có thêm thông tin, giúp cho việc định hướng chẩn đoán, chẩn đoán sớm bệnh nhân u lympho ác tính non- Hodgkin nguyên phát tại phổi. * Từ khóa: Lymphoma nguyên phát tại phổi; 18 F-fluorodeoxyglucose; PET/CT. Primary Pulmonary Lymphoma: A Case Report and Literature Review Summary Primary pulmonary non-Hodgkin lymphoma is a non-ganglion malignant lymphoma. The literature shows that: the disease is often silently evident, symptoms are poor, X-ray and CT images are nonspecific, some have low grade, clinically often confused with some other diseases, so early detection is difficult. In the case of 81-year-old male patient diagnosed with primary pulmonary non-Hodgkin lymphoma was detected, diagnosed and treated at 103 Military Hospital, we would like to inform and revise the medical literature for colleagues to consult and have more information to help guide diagnosis and early diagnosis of patients with primary pulmonary non-Hodgkin lymphoma. * Keywords: Primary pulmonary lymphoma; 18 F-fluorodeoxyglucose; PET/CT. ĐẶT VẤN ĐỀ U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi (LNPTP) là do các dòng lympho ác tính tăng sinh ở một hoặc hai bên phổi (nhu mô và/hoặc phế quản) [0]. Định nghĩa này bao gồm: (1) Lymphoma đa ổ từ màng nhày liên quan mô lympho MALT; (2) LNPTP kèm hạch vệ tinh như hạch rốn phổi, hạch trung thất [2]. LNPTP là một bệnh cảnh hiếm gặp, khoảng 0,4% các trường hợp lymphoma [3], < 1% u lympho ác tính non-Hodgkin, 3 - 4% các trường hợp u lympho ác tính non-Hodgkin ngoài hạch và chỉ khoảng 0,5 - 1% các bệnh lý ác tính ở phổi [4]. Tỷ lệ mắc LNPTP cao nhất ở độ tuổi 60 - 70 và không có sự khác biệt giữa hai giới [1]. 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản biện (Corresponding): Ngô Văn Đàn (dr.danhvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/03/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 22/05/2019 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 112 Tiêu chuẩn chẩn đoán này xác định các tổn thương liên quan ngoài phổi không tồn tại. Điều này có nghĩa LNPTP sẽ được xác định khi kết quả giải phẫu bệnh của tổn thương tại phổi là lymphoma nhưng không có bằng chứng tổn thương tương tự ở các cơ quan khác sau khi thăm khám lâm sàng, làm công thức máu, siêu âm bụng, chọc hút hoặc sinh thiết tủy hoặc cả hai, bệnh không hiện diện ở các cơ quan ngoài lồng ngực ít nhất 3 tháng sau khi được chẩn đoán (có thể có hạch rốn phổi, hạch trung thất hay thành ngực) [3, 5]. Nhân một trường hợp u lympho ác tính nguyên phát tại phổi, chúng tôi báo cáo trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn. BÁO CÁO TRƢỜNG HỢP Bệnh nhân (BN): Lê Đăng Y, nam, tuổi: 81. Ngày vào viện: 25 - 12 - 2018. 1. Bệnh cảnh lâm sàng. Cách đây khoảng 1 năm BN thấy đau ngực phải âm ỉ, khó thở về đêm, ho khạc đờm ít, phù 2 chi dưới, đi khám được chẩn đoán: theo dõi viêm thùy trên phổi phải, điều trị một đợt kháng sinh, long đờm. Bệnh đỡ ít, xin ra viện. Sau đó 5 tháng thấy người mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, ho khạc đờm ít, không sốt, chụp CT lồng ngực phát hiện khối u phổi phải và tràn dịch màng phổi phải mức độ ít, sinh thiết u làm mô bệnh học: tăng sản lympho niêm mạc phế quản, chưa loại trừ u lympho. Nhuộm hóa mô miễn dịch, kết quả: u lympho ác tính non-Hodgkin tế bào B. 2. Hình ảnh học. X quang: đám mờ thuần nhất thùy trên phổi phải. CT lồng ngực: tổn thương dạng đông đặc và phế quản hơi thùy trên phổi phải. 3. Hình ảnh PET/CT. Tổn thương dạng đông đặc chiếm toàn bộ thùy trên phổi phải, tăng hoạt động chuyển hóa với thông số hấp thu FDG chuẩn tối đa SUVmax = 7,0. Không phát hiện hạch lớn và hạch tăng hấp thu FDG TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 113 bất thường ở trung thất. Không phát hiện tổn thương tăng hoạt động chuyển hóa bất thường ở các vị trí khác trên xạ hình PET/CT toàn thân. 4. Giải phẫu bệnh. Kết quả nhuộm thường quy HE mô sinh thiết cho thấy hạ niêm mạc phế quản bị xâm nhiễm lan tràn các tế bào lympho, nhân tế bào tương đối nhỏ đều, tăng sắc. Kết luận: tăng sản lympho niêm mạc phế quản, chưa loại trừ u lympho. Nhuộm hóa mô miễn dịch cho kết quả: CKAE1/AE3 (-), CD3 (-), CD20 (+), CD45 (-), CD45RO (-), Ki-67 (+ thấp). Kết luận: u lympho tế bào B vùng rìa của mô lympho - niêm mạc. 5. Điều trị. Do tuổi tuổi cao và có bệnh tim mạch kết hợp (tăng huyết áp và ngoại tâm thu thất nhịp đôi), BN không có chỉ định phẫu thuật. BN được truyền hóa chất phác đồ: R-VCP. BÀN LUẬN 1. Triệu chứng. Theo y văn, các trường hợp LNPTP độ thấp thường không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ phát hiện khối u khi chụp X quang ngực thường quy. Rất nhiều trường hợp chỉ được xác chẩn sau nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm theo dõi khi các tổn thương cản quang trên phim X quang phát triển to và cuối cùng buộc bác sỹ phải thực hiện sinh thiết [7]. Rất ít BN có triệu chứng lâm sàng, sụt cân là dấu hiệu thường gặp nhất (26%). Ho, khó thở, ho ra máu và đau ngực nói chung tương đối ít gặp. 18% trường hợp ghi nhận có các âm thở ngắt quãng mịn khi nghe trên vùng tổn thương [7]. Không giống như LNPTP độ thấp, các trường hợp LNPTP độ cao thường được chú ý nhờ triệu chứng lâ
File đính kèm:
- lymphoma_nguyen_phat_tai_phoi_bao_cao_mot_truong_hop_va_hoi.pdf