Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic

Quá trình xâm nhập sâu rộng của lý trí

con người vào thế giới xung quanh để

tìm hiểu, nắm bắt các cấp độ quy luật,

bản chất của đối tượng.

“Từ trực quan sinh động đến tư duy

trừu tượng và từ tư duy trừu tượng

đến thực tiễn - đó là con đường biện

chứng của sự nhận thức chân lý, của

sự nhận thức thực tại khách quan”

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 1

Trang 1

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 2

Trang 2

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 3

Trang 3

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 4

Trang 4

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 5

Trang 5

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 6

Trang 6

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 7

Trang 7

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 8

Trang 8

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 9

Trang 9

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang minhkhanh 14940
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic

Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic
11/22/20
1
Chương 4
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA 
TƯ DUY LOGIC 
I. TƯ DUY LOGIC
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY LOGIC
CHƯƠNG 4 – CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA 
TƯ DUY LOGIC
21/22/20
I. TƯ DUY LOGIC
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại đối tượng và tư duy
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng
Định
nghĩa
Con 
đường
Quá trình xâm nhập sâu rộng của lý trí
con người vào thế giới xung quanh để
tìm hiểu, nắm bắt các cấp độ quy luật,
bản chất của đối tượng.
“Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn - đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của
sự nhận thức thực tại khách quan”.
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại
đối tượng và tư duy
2Đối
tượng
Tư
duy
Logic
học
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại đối
tượng và tư duy
Phương thức tồn tại đối tượng tư duy là vừa ổn
định (đứng im) tương đối (nó là nó), vừa thay đổi
(vận động) tuyệt đối (nó không là nó); trong đó, sự
thay đổi bao hàm trong mình sự ổn định.
Phương thức tư duy phản ánh đối tượng phải
vừa có tính logic, vừa có tính biện chứng; trong
đó, tính biện chứng của tư duy (tư duy vươn tới
chân lý) bao hàm trong mình tính logic (tư duy
hợp lý).
.
Logic biện chứng (nghiên cứu tư duy biện chứng)
đối lập với logic hình thức (nghiên cứu tư duy
logic) nhưng không loại trừ logic hình thức.
Ø Logic hình thức
• Vạch ra các quy luật,
quy tắc logic, các hình
thức tư duy, kết cấu
logic của tư tưởng,
• Xây dựng phương
pháp hình thức hóa,...
• Làm sáng tỏ bản chất
của tư duy logic,
Ø Logic biện chứng
• Vạch ra các quy luật,
nguyên tắc biện chứng,
các hình thức, nội
dung của tư tưởng,
• Xây dựng phương pháp
biện chứng,
• Làm sáng tỏ bản chất
của tư duy biện
chứng...
Logic hình thức & Logic biện chứng
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng
Tư duy logic & Tư duy biện chứng
• Tư duy logic là quá
trình vận động tư
tưởng tuân theo các
quy luật logic, để suy
nghĩ được chính xác,
nhất quán, phi mâu
thuẫn, có căn cứ...
• Tư duy biện chứng
là quá trình vận
động tư tưởng tuân
theo các quy luật
biện chứng, để suy
nghĩ được khách
quan, toàn diện, lịch
sử –cụ thể
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng
3Tư tưởng & Tư duy logic
• Tư tưởng (được ký
hiệu là a) là ý nghĩ đã
định hình rõ rệt trong
tư duy, phản ánh về
một đối tượng (đứng
im tương đối trong
hiện thực) có phẩm
chất và giá trị logic
xác định.
•Khi xây dựng các tư
tưởng để phản ánh đối
tượng, tư duy logic chỉ
tác động lên các kết cấu
logic của chúng, sao cho
suy nghĩ diễn ra một
cách hợp lý, mà không
quan tâm đến nội dung
(chân lý) của nó.
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng
CHƯƠNG 4 – CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA 
TƯ DUY LOGIC
81/22/20
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY LOGIC
II.1. Quy luật đồng nhất
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
Phát biểu
• Mỗi tư tưởng đồng
nhất với chính nó.
• Hai tư tưởng cùng
phản ánh một đối
tượng, trong cùng
điều kiện, hoàn cảnh,
quan hệ, cùng khẳng
định hay phủ định
một điều nào đó thì
đồng nhất nhau.
a - tư
tưởng
mang ý
nghĩa và có
giá trị logic
xác định.
• Không được
thay đổi đối
tượng tư tưởng.
• Ngôn ngữ diễn
đạt tư tưởng
phải chính xác.
• Tư tưởng được
nhắc lại phải
đồng nhất với tư
tưởng ban đầu.
a ≡a
II.1. Quy luật đồng nhất
Ký hiệu Yêu cầu
4Giá
trị
Làm cho tư duy có tính chính xác, rõ ràng;
suy nghĩ trở nên khúc chiết, mạch lạc.
Lỗi
logic
Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy sẽ
mắc lỗi logic “thay đổi (đánh tráo) tư tưởng”; tức
nghĩ sai, phản ánh không đúng đối tượng;...
Giới
hạn
Là Quy luật cơ bản của tư duy logic (nguyên lý logic
học) mà không phải là Quy luật về tính bất biến của
sự vật, hiện tượng (nguyên lý siêu hình học).
II.1. Quy luật đồng nhất
II.1. Quy luật đồng nhất
111/22/20
1) Đánh tráo đối tượng, nội dung của tư tưởng:
Câu truyện Trạng Quỳnh ăn đào trường thọ.
2) Đánh tráo ngôn ngữ diễn đạt tư tưởng:
- Từ đa nghĩa: Bà già đi xem bói;
- Từ không rõ nghĩa: Công an bắt bọn cướp giật
bằng xe máy.
- Sai cấu trúc ngữ pháp: Uống Kremil-S hết đau
bụng, đầy hơi, dễ tiêu
3)Ý nghĩ, tư duy tái tạo không đồng nhất với ý nghĩ, tư duy
nguyên mẫu: Cô giáo hỏi: Hai lần chín là bao nhiêu?
Ví dụ về lỗi logic
https://www.youtube.com/watch?v=xR6FQApMpGw
Kyù hieäu
• Mỗi tư tưởng
không thể đồng
thời vừa khẳng
định, vừa phủ
định một điều gì
đó.
• Hai tư tưởng trái
ngược nhau
không đồng thời
cùng đúng được.
• a và ~ai – hai tư
tưởng trái ngược
nhau (khác nhau
về chất /có giá trị
logic không cùng
đúng). 
• Có nhiều ~ai trái
ngược với a.
Yeâu caàu
• Tư duy logic
không chứa
mâu thuẫn
logic (Hai tư
tưởng trái
ngược nhau
phải có ít nhất
một tư tưởng
sai).
~(a Ù ~ai)
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn
Ký hiệu Yêu cầuPhát biểu
5II.2. Quy luật phi mâu thuẫn
Giá
trị
Lỗi
logic
Giới
hạn
• Làm cho tư duy có tính liên tục, nhất 
quán; suy nghĩ không sa vào sai lầm. 
• Là cơ sở của phép bác bỏ gián tiếp.
• Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư 
duy sẽ mắc lỗi logic “sa vào mâu thuẫn”,...
• Là Quy luật cơ bản của tư duy logic mà không 
phải là Quy luật về tính phi mâu thuẫn của sự vật, 
hiện tượng khách quan (của phép biện chứng).
Mâu thuẫn logic & mâu thuẫn biện chứng
Ø Mâu thuẫn biện chứng
• Tồn tại khách quan, phổ
biến.
• Biểu hiện bằng sự thống
nhất và đấu tranh của 2
mặt đối lập.
• Là nguồn gốc, động lực
của mọi sự vận động,
phát triển.
Ø Mâu thuẫn logic
• Tồn tại chủ quan, không
phổ biến.
• Biểu hiện bằng sự kết
hợp 2 tư tưởng trái
ngược nhau.
• Là nguyên nhân làm cho
tư duy sa vào sai lầm,
bế tắc.
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn
151/22/20
1) Không được chứa đựng mâu thuẫn logic trực tiếp trong tư
duy khi phản ánh về đối tượng ở một phẩm chất xác định:
Đêm qua, lúc đang ngủ say, tôi thấy tên trộm đang đi
vào nhà tôi.
2) Không được chứa đựng mâu thuẫn logic gián tiếp trong tư
duy:
ØKhông vừa khẳng định, vừa phủ định: Người bán mâu và
bán thuẫn.
ØKhông được khẳng định cho chúng hai thuộc tính mà trong
thực tế hai thuộc tính đó lại loại trừ nhau lẫn nhau: Người
đàn ông xin ngủ ở nhà quỷ.
Ví dụ về lỗi logic
6Phaùt bieåu• Mỗi tư tưởng hoặc
đúng, hoặc sai,
chứ không có
trường hợp thứ ba.
• Hai tư tưởng mâu
thuẫn nhau không
cùng đúng đồng
thời không cùng
sai.
• a và ~a – hai tư
tưởng mâu
thuẫn nhau
(khác nhau cả về
chất lẫn về lượng,
và về giá trị logic)
• Chỉ có một ~a
mâu thuẫn với a.
• Tư duy logic
không chứa
mâu thuẫn
logic (Hai tư
tưởng mâu
thuẫn nhau phải
có một tư tưởng
đúng và một tư
tưởng sai).
a V ~a
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba
Ký hiệu Yêu cầuPhát biểu
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba
Giá
trị
Lỗi
logic
Giới
hạn
• Chỉ là Quy luật cơ bản của logic lưỡng trị mà không
là Quy luật về tính phi mâu thuẫn của sự vật, hiện
tượng khách quan (phép biện chứng).
• Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy
sẽ mắc lỗi logic “sa vào mâu thuẫn”,...
• Làm cho tư duy có tính liên tục, nhất quán;
suy nghĩ không sa vào sai lầm.
• Là cơ sở của phép chứng minh phản chứng.
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba
181/22/20
1) Phải định hình tư duy khi phản ánh đối tượng ở phẩm chất
xác định nào đó:
Chúa sơn lâm hỏi đại phu Gấu, Cáo và Thỏ.
2) Phải định hình nội dung của các danh từ logic được sử
dụng để diễn đạt tư tưởng:
Nhà thông thái kén rể bằng cách đưa ra hai đĩa thức ăn.
Ví dụ về lỗi logic
7• Một tư tưởng
chỉ được công
nhận là đúng
khi nó có đầy
đủ lý do làm
luận cứ để
chứng minh cho
tính đúng đắn
của nó.
• a, b – hai tư
tưởng, trong đó
b là lý do đầy
đủ của a.
• a chỉ được coi
là chân thực
khi có b xác
thực dùng làm
luận cứ để a
được rút ra
một cách hợp
logic từ nó.
b ® a
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
Ký hiệu Yêu cầuPhát biểu
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
Giá
trị
Lỗi
logic
Giới
hạn
• Vừa là Quy luật cơ bản của tư duy logic, vừa là Quy
luật cơ bản của sự vật, hiện tượng khách quan.
• Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy sẽ 
mắc lỗi logic: sai lầm cơ bản, không suy ra được.
• Làm cho tư duy có tính xác chứng; suy 
nghĩ có căn cứ, cơ sở.
Lý do đầy đủ trong hiện thực
Ø Mục đích (động cơ)
• Mọi tồn tại trong hiện
thực đều có mục đích.
• Những mục đích khác
nhau trong những điều
kiện khác nhau sẽ chi
phối những sự tồn tại
khác nhau.
Ø Nguyên nhân
• Mọi thay đổi trong hiện
thực đều có nguyên nhân.
• Những nguyên nhân khác
nhau tác động trong
những điều kiện khác
nhau sẽ dẫn đến những
kết quả khác nhau.
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
8II.4. Quy luật lý do đầy đủ
221/22/20
1) Lập luận đưa ra những cơ sở không chân thực, do đó không thể
chứng minh tính chân thực của luận điểm.
Ví dụ: Tai nạn giao thông đường thủy tại biển Cần Giờ, tháng 8/2013
2) Lập luận đưa ra những cơ sở chân thực nhưng không đầy đủ, do đó
luận điểm thiếu tính thuyết phục”.
Ví dụ: Nếu gà gáy thì trời sắp sáng.
3) Lập luận đưa ra những cơ sở, lý do không có sự liên hệ với luận
điểm cần chứng minh, do đó dẫn đến thái độ ngụy biện, quy chụp,..
Ví dụ: Anh ta là người gây ra vụ tai nạn vì anh ta có mặt tại hiện
trường lúc xảy ra vụ án.
Ví dụ về lỗi logic
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
231/22/20
1)Có một thư sinh, mỗi ngày đi ngang qua khu phố xá sầm
uất, đều ném 2 xu vào bát của một người ăn xin, cứ như
thế hơn 1 năm. Năm thứ hai, khi thư sinh đi ngang qua khu
phố sầm uất nọ, mỗi lần chỉ ném vào bát tên ăn xin 1 xu,
cứ như thế. Tên ăn xin không hiểu, cuối cùng ngăn thư
sinh lại hỏi: “A Lang, năm ngoái ngươi đều ném cho ta 2
xu, sao năm nay chỉ ném 1 xu?”. Thư sinh liền nói: “nam
nay thành thân rồi, phải nuôi gia đình, tiền dư trên tay cũng
không nhiều lắm, cũng chỉ có thể cho ngươi 1 xu thôi”. Tên
ăn xin nghe xong giận dữ: “A Lang, sao ngươi có thể lấy 1
xu của ta đi nuôi thê tử chứ? Thạt không có lương tâm?”
Ví dụ về lỗi logic
II.4. Quy luật lý do đầy đủ
241/22/20
1) Một người lái taxi nào đó luôn có thu nhập cao hơn so với
nhiều người khác, mặc dầu anh ta làm việc trong cùng một
điều kiện như họ.
2) Một người vô gia cư gõ cửa một ngôi nhà lớn trên phố. Ông
chủ nhà ra mở cửa và hỏi: “Ông muốn gì?”. Người vô gia cư
trả lời: “Ông có thể dành chút tiền giúp kẻ nghèo khổ này
không ạ?”. Khi ông chủ đưa cho anh ta mấy đồng tiền xu thì
người vô gia cư tiếp tục than vãn: “Lần trước khi gõ cửa nhà
ông, con trai ông ra mở cửa và cho tôi gấp đôi số tiền này”.
Ông chủ nhà đáp: “À, tất nhiên thằng con của tôi thì có thể
làm thế rồi, bởi nó có một ông bố giàu có, còn tôi thì không”.
Ví dụ
9II.5. Quy luật nhân quả (Bài đọc thêm)
n (Mọi hiện tượng, biến cố xảy ra trong thế giới đều có nguyên
nhân) được nghiên cứu và vận dụng trong mọi khoa học
nhất là khoa học thực nghiệm.
n Trong khoa học tự nhiên, quy luật nhân quả nói riêng, quy
luật lý do đầy đủ nói chung, được phát biểu dưới dạng
nguyên lý tất định (Mọi hiện tượng tự nhiên đều tuân theo
các định luật). Mọi khoa học đều hướng đến việc khám phá
ra các định luật (mối liên hệ nhân quả), sử dụng chúng để lý
giải, tiên đoán các sự kiện xảy ra trong thế giới.
n Logic học không xem xét nguyên nhân đầu tiên - nguyên
nhân của mọi nguyên nhân. Đó là lĩnh vực của siêu hình học
251/22/20
II.6. Quy luật hướng đích (Bài đọc thêm)
n (Mọi cái tồn tại đều có mục đích) được nghiên cứu và vận
dụng trong khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội.
n Trong sinh học, nó được nghiên cứu trong thuyết tiến hóa.
Trong triết học biện chứng, nó thể hiện dưới dạng nguyên lý
về sự phát triển (Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều
không ngừng vận động, phát triển.
n Phát triển là sự vận động làm cho sự vật thay đổi từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện).
n Quy luật hướng đích thể hiện rõ trong hoạt động của con
người. 261/22/20
Sinh viên tự đặt câu hỏi tình
huống và giải quyết theo nhóm!
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
10
1. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật đồng
nhất.
2. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật phi mâu
thuẫn.
3. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật loại trừ
cái thứ ba.
4. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật lý do
đầy đủ.
5. Các quy luật cơ bản của tư duy logic phản ánh điều gì trong hiện thực?
6. Tư duy logic là gì? Tư duy biện chứng là gì? Phân tích mối quan hệ giữa
chúng.
7. Mâu thuẫn logic là gì? Mâu thuẫn biện chứng là gì? Vạch ra sự khác nhau
giữa chúng.
8. Thế nào là hai tư tưởng đồng nhất nhau, hai tư tưởng trái ngược nhau, hai tư
tưởng mâu thuẫn nhau. Cho Ví dụ minh họa.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Lớp đang học về truyền thuyết Mỵ Châu – Trọng
Thủy. Cu Tèo ngủ gật. Thấy vậy, thầy giáo hỏi: “Tèo,
ai đã lấy cắp nỏ của An Dương Vương?”. Giật mình,
Cu Tèo vội đáp: “Thưa thầy con không lấy, con không
lấy, bạn nào lấy con không biết”.
Thầy giáo chán nản, đem câu chuyện kể lại cho hiệu
trưởng nghe. Hiệu trưởng nghe xong, trầm ngâm một
lúc rồi bảo: “Thôi được, chuyện đâu còn có đó, trẻ
con ấy mà. Thầy xem thử cái nỏ đó giá bao nhiêu để
trường bỏ tiền ra mua một cái khác thay thế. Rõ khổ,
đồ dùng dạy học thì đang thiếu tứ bề!”
Bài tập tình huống 1
Có một nông dân viết đơn xin xã cho giết trâu. Xã
không giải quyết, ông Chủ tịch bút phê: “Trâu cày
không được thịt”. Về nhà, người nông dân quyết
định thêm vào đơn một dấu “,” rồi cứ giết thịt trâu.
Nghe tin, trên cho người xuống kiểm tra hạch
hỏi, anh ta đem trình lá đơn có lời phê của chủ tịch
xã, giấy trắng mực đen rành rành nên anh nông dân
được bình yên.
Bài tập tình huống 2
11
Anh A và anh B nói chuyện với nhau:
- A: Trên đời này làm gì có tồn tại thứ gọi là niềm
tin.
- B: Anh có tin chắc vậy không?
- A: Tin chứ.
Bài tập tình huống 3
Tôi không cần tiền mà chỉ cần truy nhận cha cho
con tôi, tình phụ tử mới là vấn đề tôi quan tâm. Tuy
nhiên, nếu ông ấy đưa cho tôi 100 triệu đồng thì tôi
cũng không nhất thiết buộc ông ấy là cha của con tôi
nữa.
Bài tập tình huống 4
Bên cạnh chuyện phân biệt giàu nghèo, môn
đăng hậu đối thì vấn đề hợp tuổi hợp mạng hay
không đã làm dang dở bao mối tình đẹp như thơ.
Tuy nhiên, cũng có nhiều cuộc hôn nhân xuôi chèo
mát mái nhờ xem tông, xem tuổi kỹ lưỡng.
Bài tập tình huống 5
12
Một người đàn ông lợi dụng chiếm đoạt của một đối
tác số tiền là 50 triệu đồng. Khi bị tố cáo với cơ
quan bảo vệ pháp luật, người nọ nói “Tôi không
phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Lý
do mà anh ta đưa ra là:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều
140 Bộ Luật hình sự năm 1999 quy định: người nào
lạm dụng chiếm đoạt tài sản giá trị từ 1 triệu đồng
đến dưới 50 triệu đồng thì phạm tội ở Khoản 1;
chiếm đoạt từ trên 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu
đồng thì phạm tội ở khoản 2.
Bài tập tình huống 6
Đưa nạn nhân một vụ tai nạn giao thông vào
bệnh viện cấp cứu, chờ người bị nạn tỉnh táo,
người thanh niên hỏi số điện thoại người thân
của nạn nhân và báo họ đến bệnh viện.
Hỏi người thanh niên tại cửa phòng cấp cứu “Có
phải lúc nãy gọi điện báo taio nạn không”, thấy
người thanh niên gật đầu, lập tức nhóm người
nhà nạn nhân xúm vào tấn công cậu ta.
Cậu thanh niên: “Sao lại đánh tôi”.
Người nhà nạn nhân: “Nếu không gây tai nạn, tại
sao mày lại đưa nó vào viện”.
.
Bài tập tình huống 7
Trong buổi họp bình chọn sinh viên cuối năm, một
sinh viên trong lớp phát biểu:
Tôi đề nghị bầu bạn Minh lớp ta là sinh viên 5 tốt
bởi:
1. Bạn Minh học tập rất tốt, tất cả các môn học đều
đạt điểm Giỏi.
2. Bạn luôn nhiệt tình tham gia các phong trào tình
nguyện do Đoàn, Hội tổ chức.
3. Bạn luôn quan tâm giúp đỡ bạn bè và rất lễ phép
với các thầy cô giáo, cán bộ phục vụ nhà trường.
Bài tập tình huống 8
13
Tư tưởng tái tạo và tư tưởng ban đầu
Nhà vật lý người Anh William Thomson (1824-1907) có lần
phải hoãn một buổi lên lớp. Ông thông báo lên bảng như sau:
“Professor Thomson will not meet his classes today”
Nhóm sinh viên tinh nghịch xóa chữ “c” trong từ “classes”:
“Professor Thomson will not meet his lasses today”
Hôm sau, khi lên lớp, nhìn thấy những ánh mắt cười ranh mãnh
của sinh viên và dòng chữ đùa tếu trên bảng, nhà vật lý thiên tài
không mảy may bối rối mà thản nhiên bước tới bảng xóa thêm từ
“l” trong từ ”lasses” rồi xách cặp ra về trước sự thán phục của
sinh viên:
“Professor Thomson will not meet his asses today” 371/22/20
Thay đổi vị trí câu, chữ sẽ làm thay đổi bản chất
(giá trị logic) của vấn đề
Tâm sự của đôi trẻ trước ngày cưới vẫn đúng cho cả sau ngày cưới nhưng theo
chiều ngược lại:
☛ Chàng: Thật tuyệt vời. Cuối cùng thì giờ phút anh mong đợi nhất đã đến.
☛ Nàng: Em phải ra đi à?
☛ Chàng: Không! Thậm chí em đừng bao giờ nghĩ đến điều đó!
☛ Nàng: Anh có yêu em không?
☛ Chàng: Tất nhiên rồi!
☛ Nàng: Anh có phản bội em không?
☛ Chàng: Không! Sao em lại có ý nghĩ kì cục đó cơ chứ?
☛ Nàng: Anh sẽ hôn em chứ?
☛ Chàng: Đương nhiên!
☛ Nàng: Anh sẽ đánh em chứ?
☛ Chàng: Không bao giờ!
☛ Nàng: Em có thể tin anh được không? 381/22/20
Sự tích thành ngữ ”Mâu Thuẫn”
n Ngày nọ, vị thương lái tới một khu phố bán “mâu” và
“thuẫn”. Anh ta tìm được nơi có nhiều người qua lại và
đặt hàng hóa xuống.
ØĐầu tiên, anh ta cầm thuẫn lên và nói to với mọi người
xung quanh: “Mời mọi người đến xem chiếc thuẫn nổi
tiếng này! Không gì có thể địch nổi sự bền bỉ của nó. Ngay
cả một chiếc mâu sắc nhọn nhất thế giới cũng không thể
đâm thủng”.
ØSau đó anh ta cầm mâu lên và quảng cáo: “Hãy đến xem
mâu của tôi. Không gì có thể địch lại sự sắc nhọn của nó
bởi nó là chiếc mâu sắc nhọn nhất trên đời. Nó có thể đâm
thủng chiếc thuẫn cứng nhất thế giới”. 
391/22/20
Câu thành ngữ “Tự tương mâu thuẫn” (自相矛盾 – zì xiāng máo dùn) nghĩa
đen là dùng giáo đâm khiên có nguồn gốc từ câu chuyện này. Nó được viết
trong cuốn sách Hàn Phi Tử, do Hàn Phi (khoảng năm 280-233 trước Công
nguyên), một trong những nhà triết học đầu tiên của Trung Quốc viết.

File đính kèm:

  • pdflogic_hoc_chuong_4_cac_quy_luat_co_ban_cua_tu_duy_logic.pdf