Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan
Mục tiêu: kiểu gen của vật chủ ảnh hưởng lớn đến hậu quả nhiễm virut viêm gan B và hình thành ung thư biểu mô tế bào gan, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh chứng từ 1 - 2016 đến 1 - 2018 nhằm đánh giá ảnh hưởng của điểm đa hình TGFβ1 - 509 với nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 51 LIÊN QUAN ĐIỂM ĐA HÌNH GEN TGFβ1 - 509 VÀ NGUY CƠ UNG THƢ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Bá Vượng1; Phan Thị Hiền Lương2 Trần Việt Tú2; Lương Thị Lan Anh3 TÓM TẮT Mục tiêu: kiểu gen của vật chủ ảnh hưởng lớn đến hậu quả nhiễm virut viêm gan B và hình thành ung thư biểu mô tế bào gan, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh chứng từ 1 - 2016 đến 1 - 2018 nhằm đánh giá ảnh hưởng của điểm đa hình TGFβ1 - 509 với nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+) và 102 người cho máu khỏe mạnh, tiến hành phân tích điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp. Kết quả: sử dụng kiểu gen CC làm nhóm chứng cho thấy kiểu gen TT tăng nguy cơ bị ung thư với (OR = 2,323; 95%CI: 1,026 - 5,288, p = 0,041). Cá thể mang alen T tăng nguy cơ bị ung thư so với những cá thể mang alen C (OR = 1,529; 95%CI: 1,029 - 2,271, p = 0,035). Tuy nhiên, không thấy mối liên quan về điểm đa hình gen trên với đặc điểm lâm sàng như số lượng, kích thước khối u hay hiện tượng di căn. Kết luận: nghiên cứu thấy điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T có liên quan đến nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan, cần nghiên cứu thêm với số lượng bệnh nhân lớn hơn để khẳng định kết quả trên. * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Virut viêm gan B; TGFβ1 - 509; Đa hình gen. The Correlation between TGFβ1 - 509 Gene Polymorphisms and Risk of Hepatocellular Carcinoma. Summary Objectives: Host genetic factor may affects clinical out comes of hepatitis B virus infection, this case control study aimed to evaluate tranforming growth factor β1 (TGFβ1) - 509 gene polymorphisms as a risk factor of hepatocellular carcinoma from 1 - 2016 to 1 - 2018. Subject and methods: 102 hepatocellular carcinoma patients with HBsAg (+) and 102 healthy blood donors were investigated. Polymorphisms of TGFβ1 - 509 gene were detemined using the sequence specific primer PCR. Results: Using the CC genotype as reference genotype, TT was significantly associated with increased risk of hepatocellular carcinoma (OR = 2.323; 95%CI: 1.026 - 5.288, p = 0,041). Furthemore, we found T allele was significantly associated with increased risk of hepatocellular carcinoma, compared C allele (OR = 1.529; 95%CI: 1.029 - 2.271, p = 0.035). However, in a subsequent analysis of the association between TGFβ1 - 509 gene polymorphism and clinical characteristics of hepatocellular carcinoma including tumor size, type, presence or absence of metastasis, and portal vein thrombosis, there were no significant differences in both the distribution of genotype frequency with hepatocellular carcinoma patients. Conclusion: The present study showed that TGFβ1 - 509 C>T polymorphism was associated with increased hepatocellular carcinoma risk. Further prospective studies on large are necessary to confirm our findings. * Keywords: Hepatocellular carcinoma; Hepatitis B virus; TGFβ1 - 509 C>T polymorphism. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Bệnh viện Bạch Mai 3. Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bá Vượng (bavuongsang@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/03/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 22/05/2019 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 52 ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh lý bệnh của ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) rất phức tạp, có sự đóng góp của nhiều yếu tố, qua nhiều bước, trong đó nhiễm virut viêm gan B (HBV) là nguyên nhân quan trọng nhất. Theo các nghiên cứu khác nhau, HBV chiếm 60 - 80% nguyên nhân gây UTBMTBG, tuy nhiên, > 90% người trưởng thành khi bị nhiễm HBV có thể tự khỏi trong vòng 6 tháng, chỉ có 5 - 10% trường hợp nhiễm mạn sẽ tiến triển thành viêm gan mạn, xơ gan, UTBMTBG [2]. Điều này cho thấy kiểu gen và đáp ứng miễn dịch của vật chủ có liên quan đến nguy cơ bị UTBMTBG của cơ thể khi tiếp xúc với yếu tố gây bệnh. TGFβ1 (Tranforming growth factor β1) là một cytokine đa chức năng, kiểm soát nhiều hoạt động của tế bào. Trên những tế bào bình thường, TGFβ1 tác động như một chất ức chế u bằng cách ức chế tăng sinh tế bào, thúc đẩy tế bào biệt hóa, gây chết theo chương trình. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của quá trình sinh ung thư, các tế bào không tuân theo sự kiểm soát bình thường trên, cytokine này thúc đẩy hoạt động gen tăng sản xuất collagen, tăng hình thành xơ ở gian bào, ức chế chúng thoái hóa. Đối với bệnh nhân (BN) HBV mạn, protein nhân của HBV kích thích hoạt động phiên mã của gen TGFβ1, hơn nữa virut còn tác động lên con đường truyền tin TGFβ, gây chuyển tác dụng từ ức chế u sang tăng cường xơ hóa, tăng nguy cơ UTBMTBG [3]. Gen TGFβ1 nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 19 (19q13,1-13,3), có nhiều điểm hình đơn liên quan đến nồng độ TGFβ huyết tương, trong đó vị trí -509 C>T đã được nghiên cứu cho thấy có giá trị nhất. Hơn nữa, phân tích kiểu hình gen TGFβ1 - 509 C>T thấy những cá thể có alen T sẽ tăng nguy cơ bị UTBMTBG so với những cá thể mang alen C. Điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T nằm ở vùng khởi động nên có vai trò lớn đến quá trình sản xuất TGFβ [4]. Để đánh ảnh hưởng của điểm đa hình này với nguy cơ bị ung thư, nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh và mối liên quan giữa nhiễm virut với quá trình sinh ung thư, từ đó giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả hơn. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ nhiễm HBV cao với gánh nặng UTBMTBG rất lớn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá mối liên quan của điểm đa hình gen TGFβ1-509 C>T và nguy cơ bị UTBMTBG ở quần thể người Việt Nam. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Bạch Mai và Trường Đại học Y Hà Nội từ 1 - 2016 đến 1 - 2018. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Nhóm bệnh: - 102 BN (94 nam, 8 nữ) được chẩn đoán UTBMTBG theo Hướng dẫn của
File đính kèm:
- lien_quan_diem_da_hinh_gen_tgf1_509_va_nguy_co_ung_thu_bieu.pdf