Kiến thức, thực hành phòng biến chứng ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019
Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng và phân tích một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành phòng biến chứng ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành phòng biến chứng ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 39 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng và phân tích một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 340 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2019, hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thủ Dầu Một có kiến thức đạt về phòng biến chứng là 72,06%, tỷ lệ bệnh nhân có thực hành đạt là 81,47%. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường bao gồm: giới tính, có BHYT, trình độ học vấn và thời gian mắc bệnh. Các yếu tố thực sự liên quan mạnh đến thực hành phòng biến chứng là trình độ học vấn, nghề nghiệp và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Từ khóa: Kiến thức thực hành, biến chứng, đái tháo đường týp 2, Thủ Dầu Một. ABSTRACT: KNOWLEDGE AND PRACTICE IN WASTE DISEASES IN TYPES OF DIABETES OF TYPE 2 IN THU DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE IN 2019 Objectives: Assess knowledge, practice prevention of complications and analyze some related factors in patients with type 2 diabetes who are outpatient treatment at Thu Dau Mot City Medical Center, Binh Duong Province year 2019 Methods: Cross-sectional descriptive study on 340 patients with type 2 diabetes who are outpatient treatment at the Thu Dau Mot city medical center from January 2019 to March 2019, face-to-face interview format with a set of structured questionnaires. Results: The percentage of patients with type 2 diabetes who are outpatient treatment at Thu Dau Mot medical center with knowledge of complication prevention is 72.06%, the proportion of patients who practice is 81, 47%. Factors related to knowledge of diabetes prevention include: gender, health insurance, education level and duration of disease. Factors that are really related to the prevention prevention practice are education level, occupation and knowledge of diabetes prevention. Key words: Practical knowledge, complications, type 2 diabetes, Thu Dau Mot. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) được coi là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới do di chứng của bệnh để lại, cũng như tần suất lưu hành bệnh ngày càng tăng. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính trung bình một ngày có 8,700 người và một năm có 3,2 triệu người chết do đái tháo đường[5]. Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh đái tháo đường đang có chiều hướng gia tăng đặc biệt là tại các thành phố lớn. ĐTĐ là nguyên nhân chính gây mù, suy thận, đau tim, đột quỵ và cắt cụt chi dưới [6]. Những biến chứng của đái tháo đường đã chứng minh mức độ trầm trọng của bệnh cũng như những chi phí về kinh tế - xã hội. Để khống chế đường huyết ở mức bình thường ngoài việc dùng thuốc giảm đường huyết thì chế độ ăn – vận động thể lực là phương pháp điều trị lâu dài bệnh đái tháo đường [5]. Do đó, kiến thức, thực hành phòng biến chứng của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa diễn tiến của bệnh. Để có thể quản lý, giám sát chế độ tuân thủ điều trị của người bệnh, cũng như xây dựng kế hoạch phòng chống biến chứng ĐTĐ một cách thiết thực nhất, chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu này với mục tiêu “Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng Ngày nhận bài: 01/10/2019 Ngày phản biện: 05/10/2019 Ngày duyệt đăng: 11/10/2019 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019 Từ Hữu Chí1, Võ Thị Kim Anh2 1. Sở Y tế tỉnh Bình Dương SĐT: 0902946280, Email: tuhuuchi2014@gmail.com 2. Trường Đại học Thăng Long SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn40 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 và phân tích một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức ước tính tỷ lệ: Z =1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%; d = 0,05 là sai số cho phép; p = 0,277 là tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về phòng chống bệnh đái tháo đường theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Đức[1]. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 308. Để đảm bảo đủ cỡ mẫu, lấy thêm 10%, cỡ mẫu sau làm tròn là n = 340 người. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Chọn tất cả người bệnh mắc đái tháo đường týp 2 đến khám tại TTYT TP.Thủ Dầu Một cho đến khi đủ cỡ mẫu. Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp 340 người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại TTYT Thủ Dầu Một bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá Xác định tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống biến chứng. Kiến thức phòng chống biến chứng được gọi là đạt khi có điểm ≥ 7 điểm, không đạt khi < 7 điểm (trong tổng số 11 điểm). Thực hành phòng chống biến chứng đạt khi có điểm ≥ 7 điểm, không đạt khi <7 điểm (trong tổng số 10 điểm). Quản lý và phân tích dữ liệu Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và sử dụng phầm mềm Stata 14.0 để phân tích. Thống kê mô tả qua các chỉ số là tần số, tỷ lệ %. Sử dụng các kiểm định Chi bình phương(hoặc Fisher thay thế) và hồi quy đa biến logistic với xác suất sai lầm loại I là α = 0,05. III. KẾT QUẢ Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tỷ lệ nam - nữ tương đương nhau (51,8% và 48,2%)
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_phong_bien_chung_o_nguoi_benh_dai_thao_d.pdf