Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019

Đánh giá kiến thức, thực hành phòng bệnh chân tay miệng và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An năm 2019.

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 1

Trang 1

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 2

Trang 2

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 3

Trang 3

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 4

Trang 4

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 5

Trang 5

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 6

Trang 6

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2000
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn28
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 
TUỔI TẠI HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN, 2019 
Phạm Đông Xuân1, Nguyễn Văn Tập2, Võ Thị Kim Anh3 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành phòng bệnh 
chân tay miệng và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ có con 
dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An năm 2019.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 
bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An 
từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019, hình thức phỏng vấn 
trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng 
chống bệnh tay chân miệng ở trẻ là 28,0%. Tỷ lệ bà mẹ có 
thực hành đúng về phòng chống bệnh tay chân miệng ở trẻ 
là 10,0%. Các yếu tố về nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian 
làm việc và nơi chăm sóc trẻ có mối liên quan đến kiến 
thức phòng bệnh của các bà mẹ. Tuy nhiên, nghiên cứu 
chưa tìm ra mối liên quan nào với thực hành phòng chống 
bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 
huyện Bến Lức, Long An.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, bệnh tay chân miệng, 
huyện Bến Lức.
ABSTRACT:
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF HAND-
FOOT-MOUTH DISEASE PREVENTION AND 
SOME RELATED FACTORS OF MOTHERS WITH 
CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN BEN LUC 
DISTRICT, LONG AN PROVINCE, 2019
Objectives: Assessment of knowledge, practice of 
hand-foot-mouth disease prevention and some related 
factors in mothers with children under 5 years old in Ben 
Luc district, Long An province in 2019.
Methods: Cross-sectional descriptive study on 
300 mothers with children under 5 years old in Ben Luc 
district, Long An province from January 2019 to April 
2019, the form of face-to-face interviews with structured 
questionnaires available.
Results: The percentage of mothers with correct 
knowledge about the prevention of hand-foot-mouth 
disease in children was 28.0%. The rate of mothers 
having correct practices in preventing hand, foot and 
mouth disease in children was 10.0%. The factors of age 
group, occupation, working time and child care place 
are related to mothers’ knowledge of disease prevention. 
However, the study has not found any association with 
the practice of hand-foot-mouth disease prevention 
among mothers with children under 5 years old in Ben 
Luc district, Long An.
Key words: Knowledge, practice, hand-foot-mouth 
disease, Ben Luc district.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) có tỷ suất lưu hành cao 
ở nhiều nước trên thế giới, trong những năm gần đây bệnh 
có xu hướng tăng và duy trì ở mức cao tại các quốc gia 
châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Bệnh 
thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, dễ mắc, dễ lây lan và dễ 
gây ra các trận dịch lớn, việc kiểm soát bệnh TCM hiện 
nay còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Hiện nay bệnh 
vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa, chưa có thuốc điều trị 
đặc hiệu và biện pháp phòng bệnh đặc hiệu [2]. Tại Việt 
Nam, bệnh TCM lưu hành ở hầu hết các tỉnh, đặc biệt là 
khu vực phía Nam, bệnh thường diễn ra vào tháng 3 - 5 
và tháng 9 - 12 hàng năm. Năm 2015, cả nước ghi nhận 
59.280 trường hợp mắc tại 62 tỉnh, thành phố, trong đó có 
06 trường hợp tử vong tại khu vực phía Nam. Theo thống 
kê của Sở Y tế Long An, tính từ đầu năm 2018 đến tháng 
10/2018, toàn tỉnh ghi nhận hơn 2.300 ca mắc bệnh tay 
Ngày nhận bài: 09/10/2019 Ngày phản biện: 24/10/2019 Ngày duyệt đăng: 02/11/2019
1. Bệnh viện Nam Anh, SĐT: 0913677736
2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
3. Đại học Thăng Long
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 29
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chân miệng, chưa có trường hợp tử vong. Theo các chuyên 
gia y tế, bệnh TCM tuy chưa có thuốc và vắc xin đặc hiệu 
nhưng nếu biết cách phòng chống thì không đáng lo ngại. 
Các bà mẹ là những người trực tiếp chăm sóc trẻ nên họ là 
những người đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa 
trẻ không mắc bệnh. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này với mục tiêu đánh giá kiến thức, thực hành phòng 
bệnh chân tay miệng và phân tích một số yếu tố liên quan 
ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long 
An năm 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ có con dưới 5 tuổi có thời gian cư trú tại huyện 
Bến Lức từ 1 năm trở lên, có đủ năng lực trả lời phỏng vấn 
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có 
phân tích
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức 
ước tính tỷ lệ:
Z =1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 
95%; d = 0,05 là sai số cho phép; p = 0,201 là tỷ lệ bà mẹ 
có thực hành đúng về phòng bệnh TCM theo nghiên cứu 
của Võ Ngọc Mai Trang (2015) tại phường Tây Thạnh, 
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh[4]. Vậy cỡ mẫu tối 
thiểu là n = 247. Để đảm bảo đủ cỡ mẫu, lấy thêm 5%, cỡ 
mẫu nghiên cứu là n = 300 người.
Cách chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu nhiều giai 
đoạn. Chọn ngẫu nhiên 5 xã trong tổng số 15 xã của huyện 
Bến Lức. Trong mỗi xã được chọn, chọn ngẫu nhiên 5 tổ 
và ở mỗi tổ sẽ chọn ngẫu nhiên 12 bà mẹ đủ điều kiện tham 
gia vào nghiên cứu. 
Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con 
dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức bằng bộ câu hỏi cấu trúc 
soạn sẵn.
2.3. Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá
Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thực hành 
đúng về phòng chống bệnh chân tay miêng. Bà mẹ có kiến 
thức chung đúng khi chọn đúng được ≥ 7 mục trong 9 mục 
của phần câu hỏi kiến thức. Bà mẹ có thực hành chung 
đúng khi có ≥ 2/4 thực hành đúng về việc:
- Thực hành rửa tay cho trẻ và hướng dẫn trẻ rửa tay. 
- Thực hành rửa tay khi chăm sóc trẻ. 
- Thực hành lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn. 
- Thực hành ngâm rửa đồ chơi cho trẻ bằng dung dịch 
khử khuẩn.
2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epida ...  (hoặc 
Fisher thay thế), OR và hồi quy đa biến logistic với xác 
suất sai lầm loại I là α = 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Trong 300 người tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi 
chiếm tỷ lệ cao nhất là dưới 30 tuổi (72,0%). Dân tộc Kinh 
91,3%. Trình độ học vấn có tỷ lệ cao nhất là phổ thông 
trung học gần 50%, thấp nhất là tiểu học dưới 5%. Nghề 
nghiệp: công nhân với 26,0%, cán bộ nhân viên với 23,7%. 
Thời gian làm việc của các đối tượng đa số là làm theo giờ 
hành chính 36,3%; có 14,3% nội trợ. Đa số trong tình trạng 
kết hôn với 96,3%, số con trên 5 tuổi cao nhất là 1 con với 
86,3%. Các đối tượng tham gia nghiên cứu gửi trẻ ở các 
điểm trường công lập với 46,7%; giữ trẻ tại gia đình có 
21,3% và các trường mầm non tư thục là 32,0%.
3.2. Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh 
chân tay miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn30
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 1: Kiến thức về phòng chống bệnh chân tay miệng (n=300)
Kiến thức
Đúng Không đúng
n % N %
Độ tuổi thường mắc bệnh 221 73,7 79 26,3
Tác nhân gây bệnh 158 52,7 142 47,3
Đường lây của bệnh 73 24,3 227 75,7
Nguồn lây của bệnh 196 65,3 104 34,7
Dấu hiệu nhận biết 281 93,7 19 6,3
Vaccine phòng bệnh 210 30,0 90 70
Phương pháp phòng bệnh 54 18,0 246 82
Phương pháp làm sạch sàn nhà, vật dụng 79 26,3 221 73,7
Tránh lây lan bệnh TCM 135 45,0 165 55
Kiến thức chung 84 28,0 216 72,0
Bảng 2: Thực hành về phòng chống bệnh TCM (n=300)
Thực hành
Đúng Không đúng
n % n %
Rửa tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ rửa tay 17 5,7 283 94,3
Thực hành rửa tay khi chăm sóc trẻ 54 18,0 246 82,0
Thực hành lau sàn nhà 36 12,0 264 88,0
Thực hành ngâm rửa đồ chơi cho trẻ 36 12,0 264 88,0
Thực hành chung 30 10,0 270 90,0
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng là 28%, không 
đúng 72%. Trong đó, kiến thức về dấu hiệu nhận biết bệnh 
chiếm tỷ lệ cao nhất với 93,7%, kiến thức đúng về độ 
tuổi thường mắc 73,7%. Kiến thức đúng về phương pháp 
phòng bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất với 18%.
Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về phòng bệnh 
TCM là 10%, không đúng 90%. Trong đó, tỷ lệ thực hành đúng 
về rửa tay khi chăm sóc trẻ có tỷ lệ cao nhất với 18% và thấp 
nhất là rửa tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ trẻ rửa tay với 5,7%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực 
hành về phòng chống bệnh TCM
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 31
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống bệnh TCM (n=300)
Đặc điểm 
Kiến thức 
OR
(CI 95%) p
Đúng Không đúng
SL % SL %
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi 51 23,7 164 76,3 1
30 - 44 tuổi 29 37,7 48 62,3 1,95 (1,12 - 3,41) 0,019
Trên 44 tuổi 4 57,1 3 42,9 4,31 (0,93 - 19,91) 0,061
Trình độ 
học vấn
Tiểu học 2 20,0 8 80,0 1
THCS 8 20,5 31 79,5 1,03 (0,18 - 5,84) 0,971
THPT 42 29,0 103 71,0 1,63 (0,33 - 8,00) 0,547
≥ Trung cấp 32 30,2 74 69,8 1,73 (0,35 - 8,60) 0,503
Nghề nghiệp
CBVC 30 42,3 41 57,8 1
Nội trợ 13 28,9 32 71,1 0,56 (0,25 - 1,23) 0,149
Tự do 2 6,1 31 93,9 0,09 (0,02 - 0,40) 0,002
Công nhân 13 16,7 65 83,3 0,27 (0,13 - 0,58) 0,001
Buôn bán 22 36,7 38 63,3 0,79 (0,39 - 1,60) 0,515
Thất nghiệp 4 30,8 9 69,2 0,61 (0,17 - 2,16) 0,441
Thời gian
làm việc
hàng ngày
Hành chính 44 40,4 65 59,6 1
Làm theo ca 9 12,7 62 87,3 0,21 (0,10 - 0,48) <0,001
Không đi làm 13 30,2 30 69,8 0,64 (0,30 - 1,36) 0,247
Linh hoạt 18 23,4 59 76,6 0,45 (0,23 - 0,86) 0,017
Số con
1 con 40 28,2 102 71,8 1
2 con 39 27,1 105 72,9 0,95 (0,56 - 1,59) 0,837
3 con trở lên 5 35,7 9 64,3 1,42 (0,45 - 4,49) 0,554
Nơi chăm
sóc trẻ
Công lập 58 41,4 82 58,6 1
Tại gia đình 13 20,3 51 79,7 0,36 (0,18 - 0,72) 0,004
Tư thục 13 13,5 83 86,5 0,22 (0,11 - 0,43) <0,001
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm 30 - 44 tuổi 
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm dưới 30 tuổi 
(p<0,05; OR=1,95); ở nhóm làm nghề tự do thấp hơn so 
với nhóm cán bộ viên chức (p<0,05; OR=0,09); ở nhóm 
làm công nhân thấp hơn so với nhóm là cán bộ viên chức 
(p<0,05; OR=0,27); ở nhóm làm việc theo ca thấp hơn 
so với nhóm làm việc trong giờ hành chính (p<0,05; 
OR=0,21); ở nhóm làm việc linh hoạt thấp hơn so với 
nhóm làm việc trong giờ hành chính (p<0,05; OR=0,45); 
ở nhóm chăm sóc trẻ tại nhà thấp hơn so với nhóm cho 
trẻ đến trường mầm non công lập (p<0,05; OR=0,36); ở 
nhóm cho trẻ đến trường mầm non tư thục thấp hơn so 
với nhóm cho trẻ đến trường mầm non công lập (p<0,05; 
OR=0,22).
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn32
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh TCM (n=300)
Đặc điểm dân số học
Thực hành phòng chống bệnh
OR
(CI 95%) p
Đúng Chưa đúng
SL % SL %
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi 24 11,1 191 88,9 1
30 - 44 tuổi 6 7,8 71 92,2 0,68 (0,27 - 1,72) 0,412
Trên 44 tuổi 0 0,0 7 100,0 - -
Trình độ
học vấn
Tiểu học 1 10,0 9 90,0 1
THCS 4 10,3 35 89,7 1,03 (0,10 - 10,37) 0,981
THPT 12 8,3 133 91,7 0,81 (0,09 - 6,96) 0,849
≥ Trung cấp 13 12,3 93 87,7 1,26 (0,15 - 10,76) 0,834
Nghề nghiệp
CBVC 9 12,7 62 87,3 1
Nội trợ 5 11,1 40 88,9 0,86 (0,27 - 2,76) 0,801
Tự do 2 6,1 31 93,9 0,44 (0,09 - 2,18) 0,318
Công nhân 6 7,7 72 92,3 0,57 (0,19 - 1,70) 0,317
Buôn bán 5 8,3 55 91,7 0,63 (0,20 - 1,98) 0,426
Thất nghiệp 3 23,1 10 76,9 2,07 (0,48 - 8,97) 0,332
Thời gian
làm việc
hàng ngày
Hành chính 11 10,1 98 89,9 1
Làm theo ca 6 8,5 65 91,6 0,82 (0,29 - 2,33) 0,713
Không đi làm 8 18,6 35 81,4 2,04 (0,76 - 5,48) 0,159
Linh hoạt 5 6,5 72 93,5 0,62 (0,21 - 1,86) 0,392
Số con
1 con 15 10,6 127 89,4 1
2 con 14 9,7 130 90,3 0,91 (0,42 - 1,97) 0,814
3 con trở lên 1 7,1 13 92,9 0,65 (0,08 - 5,34) 0,689
Nơi chăm
sóc trẻ
Công lập 14 10,0 126 90,0 1
Tại gia đình 6 9,8 55 90,2 0,93 (0,34 - 2,55) 0,889
Tư thục 10 10,4 86 89,6 1,05 (0,44 - 2,46) 0,917
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan nào có ý 
nghĩa thống kê giữa các đặc điểm cá nhân với thực hành 
chung về phòng chống bệnh TCM (p>0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 
tuổi về phòng chống bệnh TCM
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về phòng bệnh 
TCM cho trẻ còn thấp với 28%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên 
cứu tại Bệnh viện Tengku Ampuan Afzan, Kuantan, 
Pahang, Malaysia của Nursyuhadah Othman và cộng sự 
năm 2011 (59,4%) cho biết con của họ chưa bao giờ bị 
nhiễm bệnh TCM tuy nhiên họ vẫn có kiến thức cơ bản về 
bệnh TCM [6]. Hay thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Vũ 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 33
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Quang Ân năm 2008 trên 377 bà mẹ bằng phương pháp cắt 
ngang mô tả, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng trong 
việc phòng chống bệnh TCM chiếm 45,9% [1]. Nhưng cao 
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Vy Uyên tỷ lệ bà 
mẹ có kiến thức chung đúng là 18% [5]. Nhìn chung, tỷ 
lệ kiến thức đúng có sự chênh lệch giữa các nghiên cứu, 
có thể do đặc điểm vùng miền, khu vực và khả năng hiểu 
cũng như mong muốn tiếp cận kiến thức, sự quan tâm vấn 
đề sức khỏe là khác nhau của mỗi người. Ngoài ra, có thể 
do các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong 
phòng chống bệnh TCM từ chính quyền địa phương khác 
nhau nên khả năng tiếp cận các kiến thức của các bà mẹ 
là khác nhau. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về biểu hiện 
của bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 93,7%; kiến thức đúng 
về độ tuổi mắc bệnh là 73,7%. Tuy nhiên, có đến 70% 
bà mẹ có kiến thức sai lầm rằng bệnh TCM có thể phòng 
ngừa được bằng vắc xin. Kiến thức sai lầm này có thể dẫn 
đến việc các bà mẹ sẽ không chú trọng vào các biện pháp 
phòng bệnh vì nghĩ rằng có thể tiêm vaccine ngừa bệnh 
cho con của họ. Ngoài ra, kiến thức đúng về phương pháp 
làm sạch sàn nhà, dụng cụ còn thấp với 26,3% và kiến thức 
đúng về phương pháp phòng bệnh chỉ 18,0%. Có thể thấy 
các bà mẹ còn chưa quá quan tâm đến vệ sinh phòng bệnh 
cũng như tránh lây lan bệnh TCM từ trẻ. Điều này ảnh 
hưởng ít nhiều đến việc ngăn ngừa sự lây lan bệnh cho địa 
phương một khi xuất hiện các ca bệnh lẻ tẻ. Có lẽ vì lý do 
này khiến cho địa bàn huyện Bến Lức là một trong những 
điểm dễ bùng phát dịch trong các mùa dịch trong thời gian 
qua ở Long An.
Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về phòng bệnh 
TCM còn rất thấp chỉ với 10,0%, nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Vy Uyên cũng cho kết quả tương tự với 13,0% bà mẹ 
có thực hành đúng [5]. Trong đó, tỷ lệ bà mẹ có thực hành 
đúng về vệ sinh tay khi chăm sóc trẻ có tỷ lệ cao nhất, 
nhưng chỉ với 18%. Tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng về rửa 
tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ rửa tay chỉ có 5,7%. Đây 
là điều thực sự cần lưu ý khi tuyên truyền vệ sinh phòng 
bệnh TCM vì biện pháp rửa tay tuy đơn giản, dễ thực hiện 
nhưng cần được ghi nhớ tạo thành thói quen từ khi còn nhỏ 
vào những thời điểm cần thiết. Vì vậy rửa tay , hiểu đúng 
thực hành khi nào cần rửa tay của bà mẹ ngoài giúp phòng 
chống bệnh TCM, còn giúp phòng chống các bệnh khác 
ở trẻ em như nhiễm ký sinh trùng đường ruột, tiêu chảy 
cấp, viêm nhiễm ở mắt. Tỷ lệ thực hành đúng về lau sàn và 
ngâm rửa đồ chơi cho trẻ còn chiếm tỷ lệ thấp với 12%. Có 
thể thấy, tỷ lệ thực hành đúng để phòng bệnh cho trẻ ở các 
bà mẹ còn rất thấp và chưa thực sự được chú trọng. Điều 
này có thể do bà mẹ chưa thực sự quan tâm tới việc phòng 
bệnh TCM bằng các biện pháp vệ sinh hay có thể do bà mẹ 
vẫn chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức để thực hiện các 
biện pháp này một cách hiệu quả.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực 
hành về phòng chống bệnh TCM của các bà mẹ 
Nghiên cứu cho thấy các yếu tố có liên quan đến kiến 
thức phòng chống bệnh của các bà mẹ bao gồm: nhóm 
tuổi, nghề nghiệp, thời gian làm việc và nơi chăm sóc trẻ. 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm 30 - 44 tuổi là 
37,7% cao hơn so với nhóm dưới 30 tuổi là 23,7% cho 
thấy ở nhóm tuổi càng cao thì kinh nghiệm sống của các 
đối tượng chăm sóc trẻ cao hơn nên kiến thức cũng như 
nhận thức về bệnh TCM cũng cao hơn nhóm dưới 30 tuổi. 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm làm nghề tự do là 
6,1% thấp hơn so với nhóm là cán bộ viên chức là 42,3%. 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm làm công nhân là 
16,7% thấp hơn so với nhóm là cán bộ viên chức là 42,3%, 
tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm làm việc theo ca 
là 12,7% thấp hơn so với nhóm làm việc trong giờ hành 
chính là 40,4% (p<0,05; OR=0,21; CI 95%: 0,10 - 0,48). 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng ở nhóm làm việc linh hoạt 
là 23,4% thấp hơn so với nhóm làm việc trong giờ hành 
chính là 40,4% (p<0,05; OR=0,45; CI 95%: 0,23 - 0,86). 
Sự khác biệt này có thể là do những bà mẹ làm giờ hành 
chính hoặc có nghề nghiệp là cán bộ viên chức thì có nhiều 
thời gian tìm hiểu thông tin, cũng như có nhiều khả năng 
tiếp xúc với các nguồn thông tin khác nhau hơn. Do đó, khi 
truyền thông giáo dục sức khỏe nên chú ý đến những bà 
mẹ có ít cơ hội tiếp xúc với các nguồn thông tin về bệnh, 
cũng như cố gắng đưa ra các biện pháp truyền thông phù 
hợp và hiệu quả cho từng đối tượng.
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm ra mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề 
nghiệp, thời gian làm việc, số con hiện tại, nơi chăm sóc 
trẻ, kiến thức phòng bệnh với thực hành chung đúng về 
phòng chống bệnh TCM (p>0,05). Nghiên cứu của Võ 
Ngọc Mai Trang cũng không tìm ra mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa các đặc điểm cá nhân với thực hành 
phòng chống bệnh. Tuy nhiên, tác giả đã tìm thấy mối liên 
quan giữa kiến thức chung và thực hành chung về phòng 
bệnh TCM. Trong đó, bà mẹ có kiến thức chung đúng thì 
tỷ lệ thực hành chung đúng cao gấp 1,89 lần so với các 
bà mẹ không có kiến thức chung đúng (CI 95%: 1,28 – 
2,79) với p = 0,002. Mối liên quan giữa kiến thức chung và 
thực hành chung phòng bệnh TCM đã được tìm thấy trong 
nhiều nghiên cứu khác như nghiên cứu của Nguyễn Vũ 
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Quang Ân cũng thực hiện tại TP.HCM hay nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Ngọc Hạnh tại Đồng Nai [1],[3].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức đúng 
và thực hành đúng về phòng chống bệnh TCM cho trẻ 
còn rất thấp chỉ với 28,0% và 10,0%. Các yếu tố có liên 
quan đến kiến thức phòng chống bệnh của các bà mẹ 
bao gồm: nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian làm việc và 
nơi chăm sóc trẻ. Ngoài ra, nghiên cứu chưa tìm thấy 
mối liên nào với thực hành phòng chống bệnh của các 
bà mẹ. Cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục 
sức khỏe và đưa ra các hình thức truyền thông phù hợp 
với từng nhóm đối tượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Vũ Quang Ân (2008), Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng bệnh tay - chân - miệng của bà mẹ có con 
dưới 5 tuổi tại phường 13, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực 
hành, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Y tế (2016) Bệnh Tay - Chân - Miệng, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Hạnh (2014), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã 
Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố 
Hồ Chí Minh, tr.11.
4. Võ Ngọc Mai Trang (2015), Kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Tây 
Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành 
phố Hồ Chí Minh, tr.28-61.
5. Nguyễn Thị Vy Uyên (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nursyuhadah Othman (2011), “Knowledge, Attitude and Practices Regarding Hand, Foot and Mouth Disease 
(HFMD) of Visitors in Hospital Tengku Ampuan Afzan”, Pahang, Malaysia, Universiti Teknologi MARA Cawangan 
Pulau Pinang.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_phong_benh_tay_chan_mieng_va_mot_so_yeu.pdf