Khảo sát một số yếu tố liên quan đến áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Mục tiêu: khảo sát một số yếu tố liên quan đến áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có chỉ định mở sọ giải áp theo dõi áp lực nội sọ liên tục.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số yếu tố liên quan đến áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 73 KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO NẶNG Phạm Thái Dũng1; Nguyễn Ngọc Thạch2 TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát một số yếu tố liên quan đến áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có chỉ định mở sọ giải áp theo dõi áp lực nội sọ liên tục. Kết quả: áp lực nội sọ có tương quan nghịch mức độ chặt với điểm Glasgow tại thời điểm sau phẫu thuật 1 ngày và 3 ngày với hệ số tương quan r = -0,672; p < 0,01. Áp lực nội sọ của nhóm có mức độ di lệch đường giữa trên phim cắt lớp vi tính ≥ 10 mm ở thời điểm phẫu thuật (35,3 7,7 mmHg) và 3 ngày sau phẫu thuật (23,1 11,6 mmHg) cao hơn nhóm có mức độ di lệch đường giữa < 10 mm (29,9 5,6 mmHg và 16,2 8,0 mmHg), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tại thời điểm trước phẫu thuật, áp lực nội sọ của nhóm bệnh nhân chấn thương sọ não có PaCO2 máu ≥ 40 mmHg (32,5 6,8 mmHg) cao hơn so với nhóm có PaCO2 máu < 40 mmHg (28,6 4,9 mmHg), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Áp lực nội sọ có tương quan thuận, mức độ vừa với PaCO2 máu với hệ số tương quan r = 0,374; p < 0,05. Kết luận: điểm Glasgow, mức độ di lệch đường giữa trên phim cắt lớp vi tính và PaCO2 máu có liên quan mật thiết với áp lực nội sọ trước và sau phẫu thuật ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. * Từ khóa: Chấn thương sọ não nặng; Áp lực nội sọ; Yếu tố liên quan. Survey some Factors Related to the Intracranial Pressure in Severe Traumatic Brain Injury Patients Summary Objectives: To survey some factors related to the intracranial pressure before and after surgery in severe traumatic brain injury patients. Subjects and method: 32 severe traumatic brain injury patients who needed a decompressive craniotomy surgery for continuous intracranial pressure mornitoring. Results: The intracranial pressure was inversely correlated with degree of tightness with Glasgow, at the time after surgery one day and three days with correlation coefficient (r = -0.672; p < 0.01). The intracranial pressure of the group with the midline deviation in computerized tomography ≥ 10 mm at the time of surgery (35.3 7.7 mmHg) and 3 days after surgery (23.1 11.6 mmHg) was higher than the group with the distance difference between < 10 mm (29.9 5.6 mmHg and 16.2 8.0 mmHg), the difference was statistically significant (p < 0.05). At the time of preoperative, intracranial pressure of patients with cranial trauma with blood PaCO2 ≥ 40 mmHg (32.5 6.8 mmHg) was higher than 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Bệnh viện Bỏng Quốc gia Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thái Dũng (dzungdoctor@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/02/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2019 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 74 the group with PaCO2 blood < 40 mmHg (28.6 4.9 mmHg), the difference was statistically significant with p < 0.05. Intracranial pressure was positively correlated with moderate levels of blood PaCO2 with correlation coefficient r = 0.374; p < 0.05. Conclusion: The Glasgow score, the degree of midline shift on CT-scanner and the blood PaCO2 were strongly related to the intracranial pressure before and after surgery in severe traumatic brain injury patients. * Keywords: Severe brain trauma; Intracranial pressure; Related factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não (CTSN) là một cấp cứu ngoại khoa nặng thường gây tàn phế và tử vong cao cho người bệnh. CTSN là một quá trình bệnh lý phức tạp, trong đó phù não, tăng áp lực nội sọ (ALNS) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các bác sỹ lâm sàng. Nobl B (2008) cho rằng theo dõi kiểm soát ALNS rất quan trọng trong điều trị bệnh nhân (BN) CTSN nặng [8]. Arash F (2011) theo dõi 388 BN CTSN nặng từ 2000 - 2008 nhận thấy nếu ALNS được kiểm soát, tỷ lệ tử vong là 14,7% so với nhóm BN không kiểm soát được ALNS (31,4%) [3]. Phẫu thuật giải áp cho BN CTSN là một trong những biện pháp điều trị quan trọng. Ngày nay, ngoài việc theo dõi ALNS một cách thường quy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ALNS kết hợp với phẫu thuật giải áp được xem như là điều kiện không thể thiếu giúp kiểm soát tốt ALNS, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế cho BN CTSN. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến ALNS trước và sau phẫu thuật trên BN CTSN nặng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 32 BN bị CTSN nặng được điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực Ngoại, Bệnh viện Hữu nghị Việt - Tiệp Hải Phòng từ 7 - 2015 đến 7 - 2016. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 16 tuổi bị CTSN có điểm Glasgow từ 3 - 8, có đặt catheter để theo dõi ALNS bằng monitor và phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp lấy máu tụ. * Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có thai, có bệnh nội khoa mạn tính, không theo dõi được ALSN liên tục. BN tử vong trước 3 ngày vào viện. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tại 3 thời điểm (trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1, 3 ngày). Chia BN nghiên cứu làm 2 nhóm, Glasgow ≤ 5 điểm và Glasgow 6 - 8 điểm. - Đánh giá tình trạng ý thức theo điểm Glasgow tại 3 thời điểm (trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1, 3 ngày). - Đánh giá tổn thương thần kinh khu trú (liệt, giãn đồng tử) tại 3 thời điểm (trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1, 3 ngày). TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 75 - Đánh giá mức độ di lệch đường giữa dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não tại 3 thời điểm (trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1, 3 ngày). - Xét nghiệm natri máu và PaCO2 máu tại thời điểm trước phẫu thuật. - Đặt catheter PSO-EC20 đo ALNS của BN: + Thời điểm: trước phẫu thuật giải á
File đính kèm:
- khao_sat_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_ap_luc_noi_so_o_benh_nh.pdf