Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em

Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 30 BN trẻ em < 16 tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương.

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 1

Trang 1

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 2

Trang 2

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 3

Trang 3

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 4

Trang 4

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 5

Trang 5

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 6

Trang 6

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1200
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em

Kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ em
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 62 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ NỘI NHÃN SAU VẾT THƢƠNG 
XUYÊN NHÃN CẦU Ở TRẺ EM 
Thẩm Trương Khánh Vân1; Nguyễn Thị Ngọc Ánh1; Đỗ Như Hơn2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu ở trẻ 
em. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 30 BN trẻ em < 16 
tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn cầu tại Bệnh viện 
Mắt Trung ương. Kết quả: tuổi trung bình 8,03 ± 3,99, nhóm 6 - 10 tuổi hay gặp nhất. Nguyên 
nhân gây chấn thương chủ yếu là tác nhân thực vật (n = 11) và tác nhân kim loại (n = 11). 27 
mắt (90%) có vết thương xuyên giác mạc. 25 mắt (83,3%) đục dịch kính độ 5. Xét nghiệm vi 
sinh trực tiếp dương tính ở 93,3% trường hợp (n = 29), 63,3% vi khuẩn Gram (+). 29 mắt 
(96,7%) được cắt dịch kính mủ, 90% trường hợp có bơm dầu silicon nội nhãn, 1 mắt (3,3%) 
điều trị nội khoa. Tại thời điểm sau ra viện 3 tháng, 20% trường hợp (n = 6) có thị lực ≥ 20/400, 
10% thị lực ST (-). Không có trường hợp nào tăng nhãn áp. 43,3% trường hợp (n = 13) có kết 
quả giải phẫu tốt. Kết quả thị lực phụ thuộc vào thị lực khi vào viện, mức độ hoại tử và áp xe 
hắc võng mạc. Tỷ lệ mắt điều trị thành công về cả chức năng và giải phẫu rất thấp (13,3%). 
Tình trạng bong võng mạc trước mổ ảnh hưởng đến kết quả giải phẫu. 9 mắt (30%) có tăng 
sinh dịch kính võng mạc, 3 mắt (10%) xuất hiện bong võng mạc co kéo, 3 mắt (10%) nhuyễn 
hóa dầu, 2 mắt (6,7%) bị teo nhãn cầu. Kết luận: viêm mủ nội nhãn sau vết thương xuyên nhãn 
cầu ở trẻ em thường gặp ở độ tuổi 6 - 10, chủ yếu do vật sắc nhọn kim loại và thực vật gây ra. 
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vi khuẩn Gram (+). Thành công về mặt giải phẫu và chức 
năng rất thấp, tỷ lệ biến chứng sau mổ cao, chủ yếu là tăng sinh dịch kính võng mạc và bong 
võng mạc co kéo. 
* Từ khóa: Viêm mủ nội nhãn; Vết thương xuyên nhãn cầu; Trẻ em. 
The Outcome of Endophthalmitis Treament after Open Globe 
Injuries in Children 
Summary 
Objectives: To evaluate the outcome of endophthalmitis treatment after open globe injuries 
in children. Subjects and method: Descriptive prospective study analysis on 30 patients under 
16 years old who was diagnosed and treated endophthalmitis following open globe injuries in 
Vietnam National Institute of Ophthalmology. Results: The mean age was 8.03 ± 3.99, the 6 - 10 years 
was the most common age group. The cause of the injury was mainly the plant agent (n = 11) 
and the metal agent (n = 11). 27 eyes (90%) had corneal penetrating. 25 eyes (83.3%) had 
5 level scale of vitreous haze. Direct microbiological testing positive in 93.3% of cases (n = 29), 
1. Bệnh viện Mắt Trung ương 
2. Hội Nhãn khoa Việt Nam 
Người phản hồi (Corresponding): Thẩm Trương Khánh Vân (vankhanhvnio@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 10/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2018 
 Ngày đăng bài báo: 09/04/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 63 
63.3% was Gram (+) bacteria. 29 eyes (96.7%) were vitrectomy, 90% had intra-ocular silicone 
tamponate, 1 eye (3.3%) received medical treatment. At the time of 3 months follow-up, 20% of 
cases (n = 6) had vision ≥ 20/400, 10% NLP. There were no cases of glaucoma. 43.3% of 
cases (n = 13) had good anatomical results. Visual acuity results depended on visual acuity, 
chorioretinopathy necrosis. Retinal detachment before surgery effected to anatomical results. 9 
eyes (30%) had proliferative, 3 eyes (10%) appeared retinal detachment, 3 eyes (10%) of 
emulsification of silicone oil, 2 (6.7%) phthisis eyes. Conclusion: Endophthalmitis post open 
globe injuries in children aged 6 to 10 years, mainly caused by sharp metal and plant disease. 
The main cause of the disease was Gram (+) bacteria. Success of anatomical and 
function were very poor, the rate of postoperative complications was mainly proliferative and 
retinal detachment. 
* Keywords: Endophthalmitis; Open globe injuries; Children. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm mủ nội nhãn (VMNN) là một biến 
chứng nặng của vết thương xuyên nhãn 
cầu (VTXNC) ở trẻ em. Theo nghiên cứu 
của Narang (2004), tỷ lệ VMNN sau chấn 
thương ở trẻ em khá cao, có thể lên tới 
54,1% số mắt VTXNC [2]. Bệnh gây tổn 
thương nặng về giải phẫu và chức năng 
thị giác của trẻ. Điều trị VMNN sau 
VTXNC ở trẻ em rất khó khăn, tỷ lệ thành 
công thấp, tỷ lệ di chứng cao do tác nhân 
gây bệnh thường là vi khuẩn có độc lực 
cao, phối hợp nhiều tác nhân gây bệnh, 
trẻ đến viện muộn, không phối hợp trong 
thăm khám. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá kết 
quả điều trị VMNN sau VTXNC ở trẻ em. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Trẻ em 16 tuổi được chẩn đoán xác 
định VMNN sau VTXNC. 
- Không mắc bệnh toàn thân nặng hay 
các bệnh mắt khác kèm theo. 
- Gia đình đồng ý tham gia vào nghiên 
cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân (BN) có bệnh toàn thân 
nặng hoặc có bệnh phối hợp tại mắt. 
- BN bỏ theo dõi điều trị. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: 
Đây là một nghiên cứu theo phương 
pháp mô tả tiến cứu không có nhóm 
chứng. 
* C mẫu nghiên cứu: 
n = Z21-α/2 
p (1-p) 
(p.ε)2 
Trong đó: 
p: Tỷ lệ VMNN sau VTXNC đến muộn 
sau 72 giờ ở trẻ em theo nghiên cứu của 
Narang S(2004) là 0,82 [1]. 
ε: Khoảng sai lệch tương đối được ấn 
định trong nghiên cứu, ε = 0,2. 
α: Mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. 
Z: (hệ số tin cậy) = 1,96 khi α = 0,05. 
Từ công thức trên cỡ mẫu cần nghiên 
cứu n 21 mắt. 
Do đó, chúng tôi lấy cỡ mẫu nghiên 
cứu n = 30 mắt. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 64 
* hương pháp chọn mẫu: 
Chọn mẫu toàn thể liên tục BN trẻ em 
được chẩn đoán VMNN sau VTXNC đáp 
ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn. 
* Các chỉ số và tiêu chí đánh giá: 
BN được hỏi bệnh, thu thập thông tin 
về tuổi, giới, tác nhân và hoàn cảnh gây 
chấn thương, thời gian từ khi chấn 
thươ ... rước và bán phần sau, các tổn 
thương phối hợp. Ghi nhận các phương 
pháp điều trị, kết quả thị lực, nhãn áp, 
tình trạng dịch kính võng mạc, các biến 
chứng tại thời điểm ra viện, 1 tuần, 
1 tháng và 3 tháng sau khi ra viện. 
- Tiêu chí đánh giá: kết quả điều trị bao 
gồm kết quả chức năng và kết quả giải 
phẫu. 
- Kết quả chức năng: bao gồm kết quả 
thị lực và kết quả nhãn áp tại thời điểm 
theo dõi ra viện, sau khi ra viện 1 tuần, 
1 tháng và 3 tháng. 
+ Kết quả thị lực: tốt khi thị lực 
≥ 20/400, xấu khi thị lực < 20/400, không 
đo được. 
+ Kết quả nhãn áp: tốt khi nhãn áp tự 
điều chỉnh hoặc điều chỉnh với thuốc tra, 
xấu khi nhãn áp không điều chỉnh (với 
thuốc hoặc phẫu thuật, nhãn áp thấp). 
- Kết quả giải phẫu: 
 Phân theo độ trong suốt của môi 
trường dịch kính, tình trạng võng mạc 
trên lâm sàng và siêu âm gồm: 
 Tốt: dịch kính trong, soi rõ đáy mắt 
từ trước xích đạo đến võng mạc trung 
tâm, võng mạc áp ở tất cả các hướng. 
Trên siêu âm (nếu được) thể hiện dịch 
kính trong, võng mạc áp. 
 Xấu: dịch kính đục không soi rõ chi 
tiết đáy mắt hoặc bong võng mạc (toàn bộ 
hoặc khu trú). Siêu âm (nếu được) cho 
thấy dịch kính đục nhiều hoặc vẩn đục 
thành đám, bong võng mạc. 
- Kết quả điều trị chung: 
+ Tốt: kết quả giải phẫu và chức năng 
tốt. 
+ Trung bình: kết quả giải phẫu tốt và 
kết quả chức năng xấu. 
+ Xấu: kết quả giải phẫu và chức năng 
xấu. 
 Đối với những trẻ không phối hợp 
thử thị lực, kết quả điều trị chung được 
đánh giá theo kết quả giải phẫu. 
- Biến chứng trong quá trình điều trị: 
+ Biến chứng trong phẫu thuật, trong 
thời gian nằm viện: xuất huyết tiền phòng, 
xuất huyết buồng dịch kính, chạm thủy 
tinh thể, rách võng mạc, bong võng mạc 
ngay trong khi phẫu thuật, viêm toàn 
nhãn. 
- Biến chứng trong thời gian hậu phẫu 
sớm ( 1 tháng): 
viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể, tăng 
sinh dịch kính võng mạc, bong võng mạc 
co kéo, hạ nhãn áp, teo nhãn cầu. 
+ Biến chứng liên quan đến dầu silicon 
nội nhãn: tăng nhãn áp, dầu ra tiền 
phòng, nhuyễn dầu trong buồng dịch 
kính, thoái hóa giác mạc. 
Thu thập số liệu bằng mẫu bệnh án 
nghiên cứu, xử lý và phân tích theo phần 
mềm SPSS 20.0. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 65 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 
và các triệu chứng. 
Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 
8,03 ± 3,99 (từ 2 đến 15 tuổi), tương 
đồng với kết quả của Alfaro [2] và Rishi 
[3] với tuổi trung bình 8 và 9,2. Nhóm tiểu 
học từ 6 - 10 tuổi là nhóm tuổi hay gặp 
nhất trong nghiên cứu với 43,3% trường 
hợp, tương đồng với kết quả của một số 
nghiên cứu gần đây [3, 5]. Trẻ nam nhiều 
hơn trẻ nữ với tỷ số 6,5/1. Tỷ lệ VTXNC ở 
trẻ nam cao hơn trẻ nữ, do đó tỷ lệ trẻ 
nam bị VMNN sau VTXNC thường cao 
hơn ở trẻ nữ [1, 2, 3]. 
Bảng 1: Đặc điểm tổn thương lâm sàng 
của VMNN. 
Đặc điểm 
Số mắt 
(30) 
Tỷ lệ 
(100%) 
Giác mạc 
Phù 27 90 
Áp xe vòng 3 10 
Mủ tiền phòng 28 93,3 
Độ đục 
dịch kính 
Độ 4 5 16,7 
Độ 5 25 83,3 
Hoại tử 
võng mạc 
Không 3 10 
 1 góc 1/4 26 86,7 
> 1 góc 1/4 1 3,3 
Áp xe hắc 
võng mạc 
Không 2 6,7 
 1 góc 1/4 12 40 
> 1 góc 1/4 16 53,3 
Bong võng mạc 6 20 
Đa số trường hợp bị vết thương xuyên 
giác mạc (90%), vết thương xuyên củng mạc 
và giác củng mạc chiếm số ít, tương ứng 
6,7% và 3,3%. Tác nhân gây chấn thương 
chủ yếu là vật sắc nhọn kim loại (36,7%) 
như dao, kéo, đinh và các tác nhân 
thực vật (36,7%) như que gỗ, cành cây 
Tổn thương lâm sàng của VMNN sau 
VTXNC ở trẻ em biểu hiện ở cả bán phần 
trước và sau của nhãn cầu với các mức 
độ khác nhau (bảng 1). 
Xét nghiệm vi sinh trực tiếp bệnh 
phẩm là thủy dịch và dịch kính nhận thấy 
93,3% trường hợp dương tính (n = 29), 
63,3% có vi khuẩn Gram ( ). Trong đó chỉ 
duy nhất 1 trường hợp nuôi cấy được vi 
khuẩn phế cầu. 
2. Đánh giá kết quả điều trị. 
* Các phương pháp điều trị: 
22/30 mắt được khâu vết thương 
xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương, 
trong đó 1 trường hợp phải khâu lại vết 
thương do vết thương khâu tại cơ sở y tế 
tuyến dưới còn phòi kẹt tổ chức mống 
mắt tại mép rách. 60% trường hợp được 
tiêm kháng sinh nội nhãn 1 hoặc 2 loại 
kháng sinh phối hợp sớm có thể, ngay khi 
điều kiện cho phép gây mê tiêm nội nhãn. 
50% mắt lấy bệnh phẩm thủy dịch làm xét 
nghiệm vi sinh khi xử trí cấp cứu. 26,7% 
ca được rửa mủ tiền phòng do mủ nhiều, 
xuất tiết dày đặc. Đặc biệt, 3/30 trẻ đến 
viện muộn, tình trạng VMNN rất nặng nên 
chúng tôi quyết định cắt dịch kính mủ cấp 
cứu, đồng thời khâu lại vết thương trong 
cùng một lần phẫu thuật. 
1/30 BN được chỉ định điều trị nội khoa 
đơn thuần với 2 lần tiêm kháng sinh nội 
nhãn 2 loại thuốc phối hợp ceftazidime và 
vancomycin. Đa số BN được cắt dịch kính 
mủ (96,7%), trong đó 27/29 ca bơm dầu 
silicon nội nhãn do tình trạng viêm tại đáy 
mắt nặng nề, võng mạc hoại tử nhiều, 
kèm theo rách, bong võng mạc. Với mắt 
có rách võng mạc, chúng tôi hàn vết rách 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 66 
bằng laser nội nhãn trên 3 mắt và lạnh 
đông các vết rách chu biên, đứt chân 
võng mạc qua củng mạc trên 2 mắt. Tỷ lệ 
cắt dịch kính mủ trong một số nghiên cứu 
gần đây tương tự với kết quả của chúng 
tôi. Nghiên cứu của Narang (2004) gặp 
82,1% trường hợp VMNN sau VTXNC ở 
trẻ em được cắt dịch kính mủ [2], của Wu 
(2016) [4] tỷ lệ này là 100%, Rishi (2016) 
[5] là 95,1%. Các tác giả đều sử dụng dầu 
silicon nội nhãn. Y văn thế giới và các 
báo cáo đã chỉ ra tác dụng bổ trợ của dầu 
silicon nội nhãn với phẫu thuật cắt dịch 
kính trong cải thiện kết quả lâu dài của 
điều trị VMNN nói chung cũng như VMNN 
sau VTXNC nói riêng [1, 6, 7]. 
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh (TTT) 
bằng phương pháp cắt TTT hoặc lấy TTT 
ngoài bao được thực hiện trên 76,7% mắt. 
23,3% không lấy TTT do TTT còn trong 
hoặc đục khu trú, không có tổn thương 
rách bao sau. Tất cả các trường hợp lấy 
TTT đều không đặt kính nội nhãn. 2 
trường hợp phát hiện dị vật nội nhãn nhờ 
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đều 
lấy được dị vật nội nhãn khi phẫu thuật.
* Kết quả điều trị: 
Biểu đồ 1: Kết quả thị lực theo thời gian. 
Đa số trường hợp có thị lực vào viện 
từ BBT trở xuống (70%). Wu (2016) [4] và 
Rishi (2016) [5] cũng báo cáo phần lớn 
các trường hợp có thị lực ST (+) - BBT 
khi vào viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
thị lực cải thiện dần theo thời gian. Số 
mắt có thị lực ST (+) - BBT giảm dần, 
thay vào đó số trẻ đạt mức thị lực cao 
hơn ĐNT 0,1 m - 20/400 và > 20/400 tăng 
dần. Chúng tôi cho rằng ngay sau phẫu 
thuật, quá trình viêm nhiễm, phù nề của 
tổ chức còn khá mạnh nên ảnh hưởng 
nhiều đến chức năng của trẻ tại thời điểm 
này. Tỷ lệ thành công về mặt thị lực rất 
thấp với 20% trường hợp, 66,7% thất bại 
về mặt thị lực. Tại thời điểm sau ra viện 
3 tháng, tỷ lệ thị lực ST (+) - BBT đã giảm 
xuống còn 8 mắt (26,7%), tương ứng với 
đó, thị lực ĐNT 0,1 m - 20/400 tăng lên 
40% (n = 12), 3 mắt có thị lực ≥ 20/200. 
Tuy nhiên, sau ra viện 3 tháng, 3 mắt có 
thị lực ST (-). Đây là các mắt đến viện 
muộn, tổn thương bán phần sau do 
VMNN rất nặng, hoại tử và áp xe hắc 
võng mạc kèm theo bong võng mạc, tăng 
sinh dịch kính võng mạc nhiều. 2/3 mắt 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 67 
này xuất hiện biến chứng teo nhãn cầu tại 
cuối thời điểm theo dõi. 4 mắt không đánh 
giá được thị lực do trẻ nhỏ không phối 
hợp để đo thị lực. 
Kiểm định thống kê cho thấy vị trí, kích 
thước vết thương xuyên, tình trạng đục 
vỡ TTT không ảnh hưởng đến kết quả thị 
lực sau điều trị. Tuy nhiên, thị lực trước 
mổ ảnh hưởng đến kết quả thị lực sau 
điều trị. Với những mắt có thị lực trước 
mổ trên mức BBT, kết quả điều trị về mặt 
chức năng khả quan hơn những mắt có 
thị lực dưới mức BBT rất nhiều. Thị lực 
trước mổ kém làm giảm tỷ lệ điều trị 
thành công về mặt thị lực (p = 0,002). Mặt 
khác, kết quả thị lực rõ ràng phụ thuộc 
trực tiếp vào mức độ phục hồi của tổ 
chức đáy mắt (dịch kính, hắc võng mạc) 
sau quá trình nhiễm trùng. Khi phản ứng 
viêm nhiễm xảy ra càng mạnh, càng lan 
rộng, gây tắc mạch, hoại tử, áp xe hắc 
võng mạc càng nhiều thì chức năng thị 
giác càng bị tổn hại do võng mạc là một 
lớp màng thần kinh không có khả năng tái 
tạo. Mức độ hoại tử võng mạc và áp xe 
võng mạc càng nhiều, kết quả chức năng 
xấu càng cao (p = 0,008 và p = 0,001). 
Về mặt giải phẫu, tại cuối thời điểm 
theo dõi, 13 mắt (43,3%) đạt kết quả giải 
phẫu tốt: dịch kính trong, soi rõ đáy mắt, 
không bong võng mạc. Tuy nhiên, 17 mắt 
(56,7%) có kết quả giải phẫu xấu. Đây là 
những mắt trong quá trình theo dõi xuất 
hiện biến chứng tăng sinh dịch kính võng 
mạc khu trú hoặc gây bong võng mạc co 
kéo. Trong đó, 3 mắt (10%) có biến 
chứng bong võng mạc co kéo, 9 mắt 
(30%) xuất hiện tăng sinh dịch kính võng 
mạc, 2 mắt (6,7%) teo nhãn cầu do bong 
võng mạc co kéo toàn bộ. 
Phân tích thống kê chỉ ra tình trạng 
bong võng mạc trước mổ ảnh hưởng đến 
kết quả giải phẫu sau điều trị (p = 0,024). 
Tất cả 6 mắt có kèm theo bong võng mạc 
khi vào viện đều có kết quả điều trị thất 
bại về giải phẫu. Kết quả của chúng tôi 
tương đồng với báo cáo của Rishi (2016), 
tất cả BN bong võng mạc đều thất bại về 
mặt giải phẫu (p = 0,012) [5]. Một số 
nghiên cứu trước đây cho rằng đục vỡ 
TTT là yếu tố làm giảm tỷ lệ thành công 
về chức năng và giải phẫu [8, 9]. Tuy 
nhiên, báo cáo của chúng tôi và một số 
tác giả khác không thấy có mối liên quan 
giữa tình trạng đục vỡ TTT với kết quả thị 
lực cũng như kết quả giải phẫu [2, 5, 4]. 
Kết quả điều trị không phụ thuộc vào vị 
trí, kích thước vết thương xuyên và kết 
quả vi sinh (p > 0,05) [5]. 
Như vậy, sau 3 tháng theo dõi, kết quả 
điều trị thành công VMNN sau VTXNC ở 
trẻ em rất thấp. Phần lớn trẻ có kết quả 
điều trị chung xấu với 56,7%. 30% đạt 
mức trung bình và chỉ có 13,3% đạt kết 
quả điều trị tốt. 
Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi 
hay gặp nhất là xuất huyết tiền phòng 
(10%). Chạm võng mạc gây rách võng 
mạc trong phẫu thuật gặp ở 1 mắt. 
Nguyên nhân là do môi trường trong suốt 
bị mờ đục bởi tổn thương do chấn 
thương, dẫn đến khó quan sát, dễ gây tổn 
thương võng mạc. Mặt khác, võng mạc bị 
viêm hoại tử trở nên mủn, mỏng, hóa mủ, 
các lực co kéo trong quá trình cắt dịch 
kính dễ gây rách võng mạc. Trên mắt 
này, chúng tôi đã tiến hành laser nội nhãn 
hàn lại vết chạm võng mạc. Trong thời 
gian hậu phẫu, chúng tôi gặp nhiều nhất 
là biến chứng tăng sinh dịch kính võng 
mạc, chủ yếu là tăng sinh trước võng mạc 
với 10% trường hợp sau mổ trong vòng 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 68 
1 tháng và 30% trường hợp tại thời điểm 
sau mổ > 1 tháng. Dầu nhuyễn hóa sớm 
trong vòng 1 tháng sau mổ xuất hiện ở 5 
BN, sau 1 tháng ở 3 BN. Chúng tôi cho 
rằng phản ứng viêm dữ dội ở mắt trẻ em 
bị VMNN sau VTXNC đã thúc đẩy nhanh 
quá trình nhuyễn hóa của dầu. Chúng tôi 
không gặp trường hợp nào tăng nhãn áp 
do dầu trong quá trình theo dõi. 
Sau phẫu thuật 1 tháng, 3 mắt xuất 
hiện bong võng mạc. 1 mắt được phẫu 
thuật dầu nhuyễn hóa, phẫu thuật bong 
võng mạc, bóc màng tăng sinh và ấn độn 
nội nhãn bằng bơm dầu lần hai. 2 mắt 
còn lại xuất hiện biến chứng teo nhãn cầu 
với biểu hiện mắt nhỏ hơn bên mắt lành, 
nhãn áp thấp, siêu âm không đánh giá 
được trục nhãn cầu do có dầu silicon 
trong buồng dịch kính. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, không có trẻ nào phải bỏ 
nhãn cầu. Nghiên cứu của Rishi (2016) 
cũng gặp biến chứng bong võng mạc với 
tỷ lệ tương tự của chúng tôi (19%), nhưng 
tỷ lệ phải bỏ nhãn cầu cao hơn rất nhiều 
(21%) [5]. 
KẾT LUẬN 
Viêm mủ nội nhãn sau VTXNC ở trẻ 
em thường gặp ở trẻ nam ở lứa tuổi học 
tiểu học với nguyên nhân chủ yếu do tác 
nhân kim loại. Tác nhân gây bệnh thường 
gặp là vi khuẩn Gram (+). Do trẻ thường 
đến viện muộn, không phối hợp trong quá 
trình thăm khám, nên việc chẩn đoán và 
điều trị gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ điều 
trị thành công về mặt giải phẫu không cao 
(43,3%), với kết quả thị lực tốt rất thấp 
(20%). Biến chứng sau mổ cao thường 
gặp là tăng sinh dịch kính võng mạc 
(30%), bong võng mạc (10%), teo nhãn 
cầu (6,7%). Thị lực trước mổ và tình trạng 
bong võng mạc là yếu tố ảnh hưởng đến 
tỷ lệ điều trị thành công. Ngày nay, với sự 
phát triển vượt trội về kỹ thuật và phương 
tiện cho phẫu thuật cắt dịch kính, điều trị 
VMNN sau VTXNC ở trẻ em đạt được kết 
quả khả quan hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Tấn. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 
dịch kính bơm dầu silicon nội nhãn điều trị 
VMNN nội sinh do vi khuẩn. Luận án Tiến sỹ 
Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012. 
2. Narang S, Gupta V, Simalandhi P et al. 
Paediatric open globe injuries. Visual outcome 
and risk factors for endophthalmitis. Indian J 
Ophthalmol. 2004, 52 (1), pp.29-34. 
3. Alfaro D.V, Roth D.B, Laughlin R.M et 
al. Paediatric post-traumatic endophthalmitis. 
Br J Ophthalmol. 1995, 79 (10), pp.888-891. 
4. Wu H, Ding X, Zhang M et al. Pediatric 
posttraumatic endophthalmitis. Graefes Arch 
Clin Exp Ophthalmol. 2016, 254 (10), 
pp.1919-1922. 
5. Rishi E, Koundanya V.V, Sahu C et al. 
Post-traumatic endophthalmitis in 143 eyes of 
children and adolescents from India. Eye 
(Lond). 2016, 30 (4), pp.615-620. 
6. Azad R, Ravi K, Talwar D et al. 
Pars plana vitrectomy with or without silicone 
oil endotamponade in post-traumatic 
endophthalmitis. Graefes Arch Clin Exp 
Ophthalmol. 2003, 241 (6), pp.478-483. 
7. Ozdamar A, Aras C, Ozturk R et al. In 
vitro antimicrobial activity of silicone oil against 
endophthalmitis-causing agents. Retina. 1999, 
19 (2), pp.122-126 
8. Essex R.W, Yi Q, Charles P.G et al. 
Post-traumatic endophthalmitis. Ophthalmology. 
2004, 111 (11), pp.2015-2022. 
9. Faghihi Hooshang Mansouri Mohammadreza, 
Hajizadeh Fedra. Epidemiology of open-globe 
injuries in Iran: Analysis of 2,340 cases in 5 
years (report No. 1). Retina. 2009, 29 (8), 
pp.1141-1149. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_viem_mu_noi_nhan_sau_vet_thuong_xuyen_nhan.pdf