Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị

Tăng huyết áp đã trở thành một trong những vấn đề sức khỏe hàng đầu đối với từng người dân và toàn thể cộng đồng ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Cho đến nay, mối liên quan giữa tăng huyết áp với sự gia tăng các biến cố tim mạch cũng như hiệu quả tích cực của điều trị hạ huyết áp đối với sức khỏe người

bệnh là không còn bàn cãi.

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 1

Trang 1

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 2

Trang 2

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 3

Trang 3

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 4

Trang 4

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 5

Trang 5

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 6

Trang 6

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 7

Trang 7

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 8

Trang 8

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 9

Trang 9

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1760
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị

Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201350
y CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG
mở Đầu
Tăng huyết áp đã trở thành một trong 
những vấn đề sức khỏe hàng đầu đối với từng 
người dân và toàn thể cộng đồng ở tất cả các 
quốc gia trên toàn thế giới. Cho đến nay, mối 
liên quan giữa tăng huyết áp với sự gia tăng các 
biến cố tim mạch cũng như hiệu quả tích cực 
của điều trị hạ huyết áp đối với sức khỏe người 
bệnh là không còn bàn cãi. Tuy nhiên, cho dù đã 
được điều trị phối hợp các loại thuốc hạ huyết 
áp khác nhau, nhiều bệnh nhân vẫn không thể 
kiểm soát tối ưu được huyết áp. Thêm vào đó, 
tác dụng phụ của các thuốc hạ huyết áp, đặc biệt 
khi phải dùng phối hợp nhiều thuốc và liều điều 
trị cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tuân 
thủ điều trị của người bệnh. Trên phương diện 
cộng đồng, ngay cả ở những nước phát triển, tỉ 
lệ kiểm soát tốt huyết áp ở các bệnh nhân tăng 
huyết áp vẫn còn rất khiêm tốn [1].
Theo các khuyến cáo hiện nay, tăng huyết 
áp kháng trị là khi tăng huyết áp không thể kiểm 
soát được cho dù đã sử dụng trên 3 loại thuốc 
hạ huyết áp khác nhau với liều tối ưu, trong đó 
có một thuốc lợi tiểu [1]. Nếu theo định nghĩa 
như ở trên, thì thống kê quốc gia về dinh dưỡng 
và sức khỏe tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 2003-
2008 đã cho thấy: 12,8% số người tăng huyết áp 
ở Mỹ đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán là tăng huyết 
áp kháng trị [2]. Cho dù tại một số cộng đồng, 
số phần trăm bệnh nhân được coi là kháng trị 
trong số những người Tăng huyết áp (THA) 
là không nhiều nhưng do tỉ lệ hiện mắc bệnh 
trong quần thể chung cao nên con số tuyệt đối 
các bệnh nhân THA kháng trị trên thực tế là 
không hề nhỏ và đã trở thành vấn đề nan giải 
trong thực hành lâm sàng. 
Vai trò quan trọng của hệ thần kinh giao cảm 
trong cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp đã được 
nghiên cứu bằng việc đo hoạt tính hệ giao cảm trên 
các bệnh nhân tăng huyết áp cũng như đánh giá sự 
thay đổi huyết áp sau các can thiệp điều chỉnh hệ 
thần kinh giao cảm. Các nghiên cứu cũng đã cho 
thấy, có sự gia tăng rõ rệt hoạt tính thần kinh giao 
cảm ở tim, thận và cơ vân ở bệnh nhân tăng huyết 
áp thể hiện bằng nồng độ catecholamines cao hơn 
so với những người có huyết áp bình thường. Ở 
những bệnh nhân tăng huyết áp nặng, mối liên hệ 
trực tiếp giữa con số HA với hoạt tính thần kinh 
giao cảm cũng đã được ghi nhận.
Hiệu quả hạ huyết áp của kỹ thuật triệt đốt thần 
kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng 
sóng có tần số radio qua đường ống thông trong 
điều trị tăng huyết áp kháng trị
PGS. TS. Đỗ Doãn Lợi - ThS. Phan Đình Phong - ThS. Trần Bá Hiếu
Viện Tim mạch Việt Nam
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 51
CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG x
Có thể nói, bằng chứng rõ ràng nhất liên 
quan đến vai trò thần kinh giao cảm trong điều 
chỉnh huyết áp ở người chính là hiệu quả hạ 
huyết áp rõ rệt của phẫu thuật cắt bỏ thần kinh 
giao cảm được thực hiện cách đây nhiều chục 
năm. Mặc dù chưa từng có một thử nghiệm 
ngẫu nhiên với đối chứng so sánh hiệu quả của 
phương pháp với điều trị nội khoa hoặc không 
can thiệp gì cả nhưng phần lớn các nghiên cứu 
lúc đó đã cho thấy huyết áp giảm có ý nghĩa. So 
với điều trị nội khoa, phẫu thuật đã làm giảm 
mức độ phì đại tim, cải thiện chức năng thận, 
giảm gánh nặng cơn đau đầu, đau ngực và giảm 
biến cố tai biến mạch não và cuối cùng là giảm 
tử vong. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bỏ thần kinh 
giao cảm có tỉ lệ biến chứng chu phẫu khá cao 
Hình 1: Lược đồ phân bố thần kinh giao cảm thận [3]
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201352
y CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG
và có thể dẫn đến nhiều tác dụng không mong 
muốn trên các bệnh nhân. Thêm vào đó, sự ra 
đời của nhiều thuốc điều trị hạ huyết áp hiệu 
quả đã dẫn tới việc ngưng tiến hành phẫu thuật 
vào đầu những năm 1970.
Gần đây, nhiều phương pháp tiếp cận mới 
nhằm kiểm soát huyết áp đã được quan tâm 
nghiên cứu, đặc biệt trên những bệnh nhân 
tăng huyết áp đã kháng trị với thuốc và thay 
đổi lối sống. Trong số đó, vai trò của hệ thống 
thần kinh giao cảm trong cơ chế bệnh sinh của 
tăng huyết áp đã dành được nhiều sự quan tâm 
và đặc biệt, kỹ thuật triệt phá thần kinh giao 
cảm động mạch thận qua đường ống thông 
(catheter) sử dụng năng lượng sóng có tần số 
radio (RF) trong điều trị tăng huyết áp đã bắt 
đầu được thử nghiệm và ứng dụng trên người 
và đã cho những kết quả ban đầu rất hứa hẹn về 
tính an toàn và hiệu quả.
Chuyên đề khoa học này sẽ đề cập về hiệu 
quả hạ huyết áp của phương pháp triệt đốt thần 
kinh giao cảm động mạch thận qua đường ống 
thông trên một số nghiên cứu lâm sàng quan 
trọng đã được thực hiện trên thế giới trong thời 
gian gần đây, bàn luận về những vấn đề còn tồn 
tại của phương pháp và đặc biệt là triển vọng 
ứng dụng kỹ thuật trong thực tiễn lâm sàng tại 
Việt Nam.
nghiên cứu sympliciTy - 1[4, 5, 6, 7]
Symplicity HTN-1 (catheter-based 
renal sympathetic denervation for resistant 
hypertension: a multicentre safety and proof-
of-principle cohort study) là nghiên cứu đầu 
tiên về tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả 
trên người của phương pháp triệt phá thần 
kinh giao cảm động mạch thận qua đường 
ống thông. Nghiên cứu được thực hiện trên 
nhiều trung tâm tại Australia, 45 bệnh nhân 
tăng huyết áp kháng trị đã được triệt đốt thần 
kinh giao cảm động mạch thận hai bên bằng 
năng lượng sóng tần số radio. Quy trình kỹ 
thuật trong Symplicity HTN-1: Các bệnh 
nhân sau khi thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa 
chọn của nghiên cứu sẽ được chuẩn bị cho 
một thủ thuật thăm dò chảy máu và được 
chụp động mạch thận chọn lọc qua đường 
Hình 2: Hệ thống ống thông đốt và máy phát năng lượng tần số 
radio Symplicity®, Flex-Catheter
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 53
CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG x
động mạch đùi. Sau đó, một ống thông dẫn 
(guide catheter) đường kính 8 French sẽ được 
luồn vào lỗ vào động mạch thận, qua đó, ống 
thông đốt với kích thước nhỏ hơn sẽ được đưa 
sâu vào trong động mạch thận để tiến hành 
triệt đốt thần kin ... ên cứu cũng 
ghi nhận 13% bệnh nhân không đáp ứng huyết áp tích cực hơn sau thủ thuật. Trên 18 bệnh nhân 
tiếp tục được theo dõi đến 24 tháng, huyết áp tâm thu giảm được trung bình 33 mmHg, huyết áp 
tâm trương giảm được trung bình 17 mmHg.
Hình 4: Hình ảnh X quang của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận trong các nghiên 
cứu Symplicity với ống thông đốt Symplicity®, Flex-Catheter, Medtronic/Ardian Inc. USA
Hình 5: Kết quả chính từ nghiên cứu Symplicity HTN-1: Hiệu quả hạ huyết áp
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 55
CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG x
Nghiên cứu Symplicity HTN-1 có vị trí hết sức quan trọng ở chỗ, lần đầu tiên kỹ thuật triệt đốt 
thần kinh giao cảm động mạch thận qua đường ống thông được thực hiện trên cơ thể người. Nghiên 
cứu không chỉ cho thấy tính khả thi và an toàn mà còn chứng minh bước đầu hiệu quả hạ huyết áp 
rất hứa hẹn. Và là nghiên cứu đầu tiên, chủ yếu nhằm đánh giá an toàn và khả thi nên Symplicity 
HTN-1 còn tồn tại nhiều hạn chế về mặt thiết kế nghiên cứu. Đây không phải là nghiên cứu ngẫu 
nhiên, có đối chứng và được làm mù thỏa đáng do vậy không thể tránh khỏi những sai số hay thiên 
lệch, đặc biệt ở khía cạnh đánh giá hiệu quả hạ huyết áp.
nghiên cứu sympliciTy hTn-2 [8] 
Trong Symplicity HTN-2 (Renal Sympathetic denervation in Patients with Treatment-Resistant 
Hypertension Trial), 106 bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị đã được ngẫu nhiên phân làm 2 nhóm: 
một nhóm được triệt đốt động mạch thận trên nền điều trị thuốc hạ huyết áp và một nhóm chỉ điều trị 
bằng thuốc. Kỹ thuật triệt đốt động mạch thận hoàn toàn giống với quy trình trong Symplicity HTN-1 
đã mô tả ở trên. Tiêu chí chính của nghiên cứu là huyết áp tâm thu sau 6 tháng theo dõi. Kết quả cho 
thấy, có sự giảm huyết áp tâm thu/tâm trương ở nhóm triệt đốt động mạch thận là 32/12 ± 23/11 
mmHg so với 0/1 ± 21/10 mmHg ở nhóm chỉ điều trị nội khoa, sự khác biệt trung bình về huyết áp 
giữa hai nhóm là 33/11 mmHg sau 6 tháng theo dõi. 84% số bệnh nhân ở nhóm triệt đốt có cải thiện 
huyết áp tâm thu ít nhất 10 mmHg so với tỉ lệ này ở nhóm điều trị nội khoa là 34%. Trên Holter huyết 
áp 24 giờ, có sự giảm huyết áp trung bình 11/7 ± 15/11 mmHg ở nhóm triệt đốt mạch thận trong khi 
không có sự khác biệt nào được ghi nhận ở nhóm điều trị nội khoa. Cũng trong Symplicity HTN-2, 
biến chứng liên quan đến thủ thuật bao gồm 1 bệnh nhân bị tụ máu tại vị trí chọc động mạch đùi đã 
được xử trí bằng băng ép và không để lại di chứng, 7 bệnh nhân xuất hiện nhịp chậm thoáng qua trong 
quá trình đốt bằng năng lượng radio phải dùng atropine tiêm tĩnh mạch. Các thông số về chức năng 
lọc của thận không thay đổi ở cả 2 nhóm nghiên cứu.
Hình 6: Kết quả 
chính từ nghiên 
cứu Symplicity 
HTN-2: Hiệu 
quả hạ huyết áp 
ở nhóm triệt đốt 
thần kinh giao cảm 
động mạch thận và 
nhóm chứng nội 
khoa
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201356
y CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG
So với Symplicity HTN-1, Symplicity 
HTN-2 đã có nhiều cải tiến về thiết kế nghiên 
cứu. Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối 
chứng và do vậy kết quả là đáng tin cậy hơn. Kết 
quả của Symplicity HTN-2 cũng rất đáng khích 
lệ và phù hợp với Symplicity HTN-1. Sự giảm 
huyết áp, đặc biệt huyết áp tâm thu sau thủ thuật 
6 tháng vẫn được duy trì tốt và đạt mức xấp xỉ 30 
mmHg, có tới 84% bệnh nhân đáp ứng tốt với 
thủ thuật. Tuy nhiên, Symplicity HTN-2 vẫn 
còn tồn tại một số hạn chế nhất định như quá 
trình đánh giá hiệu quả hạ huyết áp ở 2 nhóm 
nghiên cứu đã không được làm mù. Vì nhiều 
lý do mà thủ thuật “giả” (sham procedure) đã 
không được thực hiện và do vậy không thể loại 
bỏ hoàn toàn tác động của placebo.
Một điểm đáng lưu ý nữa của cả hai 
nghiên cứu Symplicity 1-2 là thủ thuật triệt 
đốt thần kinh giao cảm chỉ thực hiện trên các 
bệnh nhân có động mạch thận với giải phẫu 
thích hợp với kỹ thuật (thân động mạch thận 
dài tối thiểu 20 mm và đường kính tối thiểu 4 
mm), do vậy chưa có dữ liệu về hiệu quả trên 
các động mạch thận với đặc điểm giải phẫu 
không điển hình khác (động mạch thận quá 
nhỏ, xoắn vặn, có nhiều nhánh chính động 
mạch thận...).
Ống thông đốt sử dụng trong các nghiên 
cứu Symplicity (Symplicity®, Flex-Catheter, 
Medtronic/Ardian Inc. USA) được thiết kế 
chuyên biệt cho triệt đốt trong lòng động mạch 
thận nhưng vẫn dựa trên nguyên lý sử dụng 
năng lượng tần số radio. Ngoài những ưu điểm 
vốn có vì được thiết kế chuyên biệt, nhược 
điểm của loại ống thông này là giá thành cao 
(xấp xỉ 7000 USD) nên khó có khả năng ứng 
dụng rộng rãi trên các bệnh nhân ở các nước 
thu nhập thấp trong đó có Việt Nam.
nghiên cứu TriệT ĐốT mạch Thận sử Dụng 
cAThTEr ĐốT Điện có Tưới lạnh
(Renal sympathetic denervation using 
an irrigated radiofrequency ablation catheter 
for the management of drug-resistant 
hypertension) [9]
Các nghiên cứu Symplicity HTN-1 và 2 
đã chứng minh hiệu quả và tính an toàn của 
kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động 
mạch thận trong điều trị tăng huyết áp kháng 
trị sử dụng ống thông đốt được thiết kế chuyên 
biệt cho động mạch thận (Symplicity®, Flex-
Catheter, Medtronic/Ardian Inc. USA). Ống 
thông đốt RF trong các cấu trúc tim mạch điều 
trị các rối loạn nhịp tim bao gồm loại thông 
thường và loại có tưới lạnh. Nghiên cứu của 
Humera và cộng sự (tại hai trung tâm tim mạch 
ở New York và Prague) ở đây là nhằm đánh giá 
liệu ống thông đốt rối loạn nhịp loại có tưới 
lạnh (irrigated catheter) có thể sử dụng thay 
thế các ống thông chuyên biệt để triệt đốt thần 
kinh giao cảm động mạch thận hay không.
Nghiên cứu thực hiện trên 10 bệnh nhân, 
tất cả được chụp động mạch thận kiểm tra và 
sau đó được triệt đốt thần kinh giao cảm động 
mạch thận 2 bên bằng ống thông điều trị RF 
có tưới lạnh. Hiệu quả hạ huyết áp được đánh 
giá bằng phương pháp đo huyết áp liên tục 24 
giờ ở các thời điểm trước, sau 1 tháng, 3 và 6 
tháng. Tất cả các bệnh nhân đều được chụp lại 
động mạch thận nhằm kiểm tra xem có tắc hẹp 
hay phình động mạch thận hay không. Các xét 
nghiệm thể dịch về chức năng thận cũng được 
đánh giá trước và sau thủ thuật.
Kết quả cho thấy, sau 6 tháng theo dõi, huyết 
áp tâm thu/ tâm trương trung bình đã giảm được 
21/11 mmHg. Tất cả các bệnh nhân đều giảm 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 57
CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG x
được huyết áp tâm thu ít nhất 10 mmHg (dao động từ 10 đến 40 mmHg). Không có trường hợp hẹp 
hay tổn thương khác ở động mạch thận nào được ghi nhận trên chụp động mạch thận sau thủ thuật. 
Không có thay đổi bất thường chức năng thận trên xét nghiệm ở các bệnh nhân nghiên cứu.
Kết quả từ nghiên cứu này bước đầu cho thấy, về mặt nguyên tắc, có thể sử dụng các ống thông 
điều trị RF có tưới lạnh dùng để điều trị rối loạn nhịp triệt đốt an toàn và hiệu quả thần kinh giao 
cảm động mạch thận trong điều trị tăng huyết áp kháng trị. 
Hình 7: Kết quả hạ huyết áp sau 1, 3 và 6 tháng trong nghiên cứu của Humera và cộng sự
Hình 8: Kỹ thuật sử dụng ống thông đốt rối loạn nhịp thường quy triệt đốt thần kinh giao cảm 
động mạch thận trong nghiên cứu của Humera và cộng sự
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201358
y CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG
Nếu tiếp tục được chứng minh hiệu quả 
và an toàn trong những nghiên cứu lớn hơn, 
việc sử dụng ống thông đốt rối loạn nhịp tim 
để triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch 
thận sẽ giúp cho việc ứng dụng thủ thuật này 
trở nên dễ dàng và nhanh chóng trở thành 
thường quy hơn tại nhiều trung tâm tim 
mạch ở nhiều nước. Khi ở đó, kinh nghiệm sử 
dụng các ống thông đốt rối loạn nhịp đã sẵn 
có. Mặt khác, thuận lợi còn thể hiện ở chỗ kỹ 
thuật đốt động mạch thận sẽ dễ dàng được 
tích hợp vào các labo thăm dò điện sinh lý 
tim và đốt điện mà không cần phải bổ sung 
nhiều thiết bị chuyên dụng. 
Tuy nhiên, trong thực tế nước ta, giá thành 
của ống thông tưới lạnh vẫn còn khá cao (3000-
4000 USD) và chưa sẵn có tại nhiều trung tâm 
tim mạch.
nghiên cứu về hiệu quả TriệT ĐốT Động 
mạch Thận TrOng Điều Trị Tăng huyếT 
áp Kháng Trị sử Dụng ống Thông ĐốT rF 
Thường quy 
(Catheter-based renal denervation for 
drug- resistant hypertension by using standard 
electrophysiology catheter) [10].
Nghiên cứu được thực hiện bởi các tác 
giả Dirk Prochnau, Hans R. Figulla và Ralf 
Surber tại trung tâm tim mạch, Đại học Jena, 
Đức. Mục tiêu nghiên cứu cũng là nhằm đánh 
giá hiệu quả và tính an toàn của triệt đốt thần 
kinh giao cảm động mạch thận trong điều trị 
tăng huyết áp kháng trị nhưng ống thông đốt 
được sử dụng ở đây là ống thông đốt RF điều 
trị rối loạn nhịp tim thường quy không có tưới 
lạnh (conventional RF ablation catheter) với 
chi phí thấp hơn và sự sẵn có ở gần như tất cả 
các trung tâm tim mạch. Phương pháp đánh giá 
là đo huyết áp liên tục 24 giờ nhiều lần trong 12 
tháng theo dõi.
30 bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị 
(với số thuốc hạ áp trung bình đang sử dụng 
là 6) đã được chọn vào nghiên cứu. Trước thủ 
thuật, các bệnh nhân được đánh giá lâm sàng 
toàn diện và đo huyết áp liên tục trong 24 giờ 
cũng như các xét nghiệm về chức năng thận. 
Các bệnh nhân được chụp động mạch thận 
kiểm tra, những trường hợp có hẹp động mạch 
thận > 50% sẽ không tiếp tục tiến hành thủ 
thuật và loại ra khỏi nghiên cứu. Ống thông 
đốt được đưa vào động mạch thận qua đường 
động mạch đùi phải, triệt đốt được thực hiện 
lần lượt từ bên, mỗi động mạch thận sẽ được 
triệt đốt 6-8 điểm dọc theo chiều dài, thời gian 
đốt mỗi điểm là 60 giây, cường độ năng lượng 
sử dụng bắt đầu rất thấp và tăng dần lên tới 
8-13 W, quá trình đốt được theo dõi chặt chẽ 
bằng các thông số nhiệt độ và trở kháng mô. 
Heparin TM được sử dụng nhằm duy trì ACT 
từ 250 đến 300 giây. Một số bệnh nhân xuất 
hiện cảm giác đau bụng khi đốt điện được sử 
dụng các thuốc giảm đau ngay trong thủ thuật. 
Sau khi các điểm triệt đốt đã hoàn tất, các tác 
giả tiến hành chụp kiểm tra lại động mạch 
thận 2 bên nhằm đánh giá các tổn thương mới 
xuất hiện. 
Kết quả nghiên cứu từ nhóm Jena cho thấy, 
sau 1 tháng, trên đo huyết áp liên tục 24 giờ, 
huyết áp tâm thu giảm trung bình 15,5 mmHg 
và huyết áp tâm trương giảm trung bình 3,4 
mmHg, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05. Mức giảm huyết áp tâm thu/ tâm trương 
sau 3 tháng là 24,1/10,6 mmHg (p < 0.05). Ở 
một số bệnh nhân, đã giảm được số loại thuốc 
cũng như liều thuốc hạ huyết áp.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.2013 59
CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG x
Về khía cạnh an toàn, không thấy biến 
chứng đáng kể nào được ghi nhận trong quá 
trình theo dõi sau thủ thuật.
Từ khi được công bố trên EuroIntervention 
vào đầu năm 2012, bài báo của Dirk Prochnau 
và cộng sự tại Bệnh viện Đại học tổng hợp Jena 
(Đức) đã thu hút nhiều sự quan tâm vì đây là 
lần đầu tiên ống thông đốt điện thường quy 
điều trị rối loạn nhịp được sử dụng để triệt đốt 
thần kinh giao cảm động mạch thận nhằm điều 
trị tăng huyết áp kháng trị. Kết quả nghiên cứu 
của nhóm Jena cho thấy, kết quả hạ huyết áp là 
gần như tương đương so với việc sử dụng ống 
thông chuyên dụng Symplicity hay ống thông 
đốt rối loạn nhịp có tưới lạnh. Ưu điểm rõ ràng 
của phương pháp này là chi phí điều trị thấp và 
khả năng ứng dụng rất cao vì các thiết bị cần 
thiết cho thủ thuật đã dường như sẵn có đầy đủ 
trong các phòng can thiệp mạch và can thiệp 
điện sinh lý tim thông thường. 
Cụ thể trong hoàn cảnh Việt Nam, các 
phòng tim mạch can thiệp tại Viện Tim mạch 
Quốc Gia cũng như tại các trung tâm tim mạch 
lớn ở miền Trung và miền Nam dường như đã 
có đủ trang thiết bị, nhân lực và kinh nghiệm 
cần thiết để có thể bước đầu ứng dụng và 
thường quy thủ thuật triệt đốt thần kinh giao 
cảm động mạch thận trong tương lai gần.
Hình 9: Kết quả chính từ nghiên cứu của nhóm Jena: Hiệu quả hạ huyết áp sau 1, 3, 
6 và 12 tháng tiến hành thủ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Calhoun DA, Jones D, Textor S, et al. Resistant hypertension: diagnosis, evaluation, and treatment: 
a scientific statement from the American Heart Association Professional Education Committee of the 
Council for High Blood Pressure Research. Circulation 2008;117: e510-26.
2. Persell SD. Prevalence of resistant hypertension in the United States, 2003-2008. Hypertension 
2011;57:1076-80.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 64.201360
y CHUyÊN ĐỀ LÂM SÀNG
3. Esler M. The 2009 Carl Ludwig lecture: pathophysiology of the human sympathetic nervous system 
in cardiovascular diseases: the transition from mechanisms to medical management. J Appl Physiol 
2010;108: 227-37.
4. Krum H, Schlaich M, Whitbourn R, et al. Catheter-based renal sympathetic denervation for resistant 
hypertension: a multicentre safety and proof-of-principle cohort study. Lancet 2009;373:1275- 81.
5. Medtronic, Inc. “Symplicity Catheter [Instructions for use].” 2010. Available at: www.medtronicrdn.
com. Accessed July 17, 2012.
6. SYMPLICITY HTN-1 Investigators. Catheter-based renal sympathetic denervation for resistant 
hypertension: durability of blood pressure reduction out to 24 months. Hypertension 2011;57:911-7.
7. The SYMPLICITY HTN-1 Investigators. Three-year follow-up of SYMPLICITY HTN-1 trial. Abstract 
presented at the 61st Annual Scientific Sessions of the American College of Cardiology. March 25, 2012; 
Chicago, IL.
8. Esler MD, Krum H, Sobotka PA, et al., for the SYMPLICITY HTN-2 Investigators. Renal sympathetic 
denervation in patients with treatment-resistant hypertension (The SYMPLICITY HTN-2 trial): a 
randomised controlled trial. Lancet 2010;376:1903-9.
9. Humera Ahmed et al. Renal sympathetic denervation using an irrigated radiofrequency ablation 
catheter for the management of drug-resistant hypertension. JACC: Cardiovascular interventions, vol. 5, 
No. 7, 2012 July: 758-65.
10. Prochnau D, Lucas N, Kuehnert H, Figulla HR, Surber R. Catheter-based renal denervation for drug-
resistant hypertension by using a standard electrophysiology catheter. EuroIntervention 2012;7:1077-80.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_ha_huyet_ap_cua_ky_thuat_triet_dot_than_kinh_giao_c.pdf