Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An

Nghiên cứu can thiệp đào tạo, xây dựng qui trình, giám sát hỗ trợ triển khai thực hiện 16 kỹ năng quản lý điều dưỡng trên 229 ĐDT (nhóm can thiệp 117, nhóm chứng 112) đang đương chức tại các bệnh viện

công lập, ngoài công lập trên địa bàn Nghệ An nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực ĐDT.

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 1

Trang 1

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 2

Trang 2

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 3

Trang 3

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 4

Trang 4

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 5

Trang 5

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 6

Trang 6

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 7

Trang 7

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 12/01/2024 1920
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
38
tác dụng phụ của Lercanidipine là 5,7% (3 BN), trong 
đó cả 3 BN (5,7%) đều có cảm giác bừng mặt, nóng 
mặt, nóng và đỏ vùng trán, thường về buổi chiều; có 
2 BN (3,8%) bị phù cổ chân 2 bên. Chúng tôi chưa 
phát hiện thấy các tác dụng phụ khác như hồi hộp 
đánh trống ngực, tụt HA, đau thương vị, buồn nôn, 
ngừng điều trị do tác dụng phụ. 
Nghiên cứu ELYPSE [2] tiến hành trên 5059 bệnh 
nhân tăng huyết áp vô căn độ I độ II, tuổi trung bình 
63. Tỷ lệ toàn bộ tác dụng phụ là 6,5%. 
Nghiên cứu Challenge, nghiên cứu mở đa trung 
tâm, tiến hành trên 125 bệnh nhân THA; 68 nam, 67 
nữ độ tuổi trung bình 62,9 ±11 tuổi; trong 8 tuần, HA 
được đo ở tư thế nằm và tư thế đứng bằng HA kế 
thuỷ ngân, nhằm mục đích so sánh tính dung nạp của 
lercanidipine với các thuốc đối kháng kênh canxi 
khác. Sau 4 tuần dùng lercanidipine rồi lại đổi sang 4 
tuần dùng thuốc đối kháng kênh canxi khác. Kết qủa 
cho thấy, với mức huyết áp tương tự nhau 
lercanidipine có tỷ lệ phù cổ chân, đỏ phừng mặt, nổi 
mẩn, nhức đầu và chóng mặt thấp hơn một cách có ý 
nghĩa so với các thuốc đối kháng kênh canxi khác. 
KẾT LUẬN 
Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết 
áp sau 4 tuần điều trị bằng lercanidipine giảm có ý 
nghĩa đối với HA 24 giờ, ban ngày, ban đêm. Đánh giá 
hiệu quả hạ HA của thuốc bằng theo dõi HA lưu động 
24 giờ đáng tin cậy và nhiều lợi ích. Lercanidipine có 
tác dụng kéo dài 24 giờ, làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ vọt 
huyết áp sáng sớm và tỷ lệ quá tải huyết áp. Tỷ lệ tác 
dụng phụ của lercanidipine thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam (2008), khuyến 
cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyểnhoá, trang 
243, NXB Y học, TP Hồ Chí Minh. 
2. Vivencio Barrios et al (2002), Hiệu quả hạ áp và 
độ dung nạp của Lercanidipine trong thực hành lâm 
sàng hàng ngày, nghiên cứu ELYPSE, Blood 
Pressure 2002, Vol 11-95-100, Fournier Pharma. 
3. Barrios et al(2006), Lercanidipine is an effective 
and well tolerated antihypertensive drug regardless the 
cardiovascular risk profile: The LAURA Study, Copyrigh 
2006. 
4. Campo et al (2005), Correlations of smoothness 
index and trough-to-peak ratio with left ventricular mass 
index changes induced by lercanidipine in hypertensive 
patient, Madrid, Spain. 
5. Eoin O' Brien (2007), Is the case for ABPM as a 
routine investigation in clinical practice not 
overwhelming, Hypertension AHA. 
6. ESH/ESC (2007), “2007 Guidelines for the 
Management of Hypertension, Journal of Hypertension 
Vol 25: p1093-1210. 
7. P, Iqbal and Louise Stevenson (2011), 
Cardiovascular Outcomes in Patient with Normal and 
Abnormal 24- Hour Ambulatory Blood Pressure 
Monitoring, International Journal of Hypertension 2011. 
8. Ambrose O. Isah (1996), Amlodipine versus 
nifedipine in the treatment of mild-to moderate 
hypertesion in black Africans, Current Therapeutic 
Research. 
9. Joel M. Neutel and David H.G. Smith (2005), 
Evaluation of Angiotensin II Receptor Blockers for 24-
Hour Blood Pressure Control: Meta- Analysis of a 
Clinical Database, the journal of hypertension. 
10. Kario K (2006), Blood pressure variation and 
cardiovascular risk in hypertension, Division of 
Cardiovascular Medicine, Department of Medicine, Jichi 
Medical School. 
11. K.Madin and P Iqbal (2006), Twenty four hour 
ambulatory bloodpressure monitoring: a new tool for 
determining cardiovascular prognostic. 
HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU DƯỠNG 
TRƯỞNG 
TẠI TỈNH NGHỆ AN 
PHAN QUỐC HỘI1, TRẦN QUỐC KHAM2, NGUYỄN THỊ THU YẾN3 
1. Trường ĐHYK Vinh, 2. Cục KHCN&ĐT – Bộ Y tế, 3. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu can thiệp đào tạo, xây dựng qui trình, 
giám sát hỗ trợ triển khai thực hiện 16 kỹ năng quản 
lý điều dưỡng trên 229 ĐDT (nhóm can thiệp 117, 
nhóm chứng 112) đang đương chức tại các bệnh viện 
công lập, ngoài công lập trên địa bàn Nghệ An nhằm 
đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực ĐDT. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: về đánh giá kiến thức 
ĐDT: Trước can thiệp so sánh giữa hai nhóm can 
thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) không 
có sự khác biệt với p > 0,005. Sau can thiệp Kiến 
thức ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) cao 
hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thông kê với p < 0,001. Về thực hành: trước 
can thiệp giữa hai nhóm can thiệp (tốt, khá 5,7%) và 
chứng (tốt, khá 7,5%) không có sự khác biệt với p > 
0,05. Sau can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá 42,5%) 
cao hơn nhóm chứng (tốt, khá 4,8%), sự khác biệt có 
ý nghĩa thông kê với p < 05. Đối với đánh giá năng 
lực chung: Trước can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá 
3,5%) thấp hơn nhóm chứng (tốt, khá 6,1%), sự khác 
biệt có ý nghĩa thồng kế với p < 0,05. Sau can thiệp 
năng lực chung nhóm can thiệp (tốt, khá 47,2%) cao 
hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự hài lòng của người 
bệnh: Trước can thiệp giữa hai nhóm can thiệp và 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
39
chứng: có sự khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; 
Thăm hỏi, ĐV; Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục 
khám và nhập viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả 
với p < 0,05); không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư 
vấn, GDSK; Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 
0,05). Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng; sự khác biệt 
có ý nghĩa thông kê với p < 0,001. 
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, năng lực, quản lý 
điều dưỡng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Người điều dưỡng dựa vào kiến thức, kỹ năng, 
thái độ của mình để giúp đỡ cá nhân, gia đình, cộng 
đồng trong việc duy trì, nâng cao sức khoẻ, phòng 
ngừa bệnh tật, giảm đau đớn về thể chất, tinh thần và 
biết cách tự chăm sóc nhằm đáp ứng nhu cầu sức 
khoẻ. 
Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ 
Chính trị về "Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ 
nhân dân trong tình hình mới" đã chỉ ra rằng: Nhu 
cầu chăm sóc ... 54 23,6 10 4,4 35 15,3 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá 
Tốt 5 2,2 6 2,6 
0,112 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 58 25,3 51 22,3 23 10,0 66 28,8 TB 32 14,0 44 19,2 25 10,9 27 11,8 
Kém 22 9,6 11 4,8 6 2,6 8 3,5 
Giám sát 
Tốt 5 2,2 6 2,6 
0,035 
66 28,8 11 4,8 
0,000 Khá 56 24,5 50 21,8 23 10,0 67 29,3 TB 32 14,0 46 20,1 23 10,0 26 11,4 
Kém 24 10,5 10 4,4 5 2,2 8 3,5 
Ứng dụng CNTT 
Tốt 6 2,6 5 2,2 
0,676 
12 5,2 9 3,9 
0,000 Khá 20 8,7 13 5,7 47 20,5 9 3,9 TB 40 17,5 42 18,3 40 17,5 61 26,6 
Kém 51 22,3 52 22,7 18 7,9 33 14,4 
Ra quyết định 
Tốt 12 5,2 12 5,2 
0,920 
30 13,1 27 11,8 
0,000 
Khá 14 6,1 11 4,8 63 27,5 15 6,6 
TB 41 17,9 37 16,2 12 5,2 23 10,0 
Kém 50 21,8 52 22,7 12 5,2 47 20,5 
Giải quyết vấn đề 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,776 
67 29,3 11 4,8 
0,000 Khá 53 23,1 48 21,0 39 17,0 53 23,1 TB 59 25,8 57 24,9 11 4,8 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổ chức cuộc họp 
Tốt 8 3,5 7 3,1 
0,951 
89 38,9 17 7,4 
0,000 Khá 51 22,3 51 22,3 18 7,9 64 27,9 TB 58 25,3 54 23,6 10 4,4 31 13,5 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý thời gian 
Tốt 8 3,5 5 2,2 
0,519 
80 34,9 11 4,8 
0,000 Khá 13 5,7 17 7,4 19 8,3 24 10,5 TB 96 41,9 90 39,3 12 5,2 34 14,8 
Kém 0 0 0 0 6 2,6 43 18,8 
Văn bản, soạn thảo văn 
bản 
Tốt 12 5,2 5 2,2 
0,222 
27 11,8 13 5,7 
0,001 Khá 9 3,9 15 6,6 50 21,8 33 14,4 TB 51 22,3 50 21,8 40 17,5 66 28,8 
Kém 45 19,7 42 18,3 0 0 0 0 
Quản lý hồ sơ Tốt 10 4,4 6 2,6 0,569 78 34,1 14 6,1 0,000 Khá 54 23,6 50 21,8 24 10,5 49 21,4 
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
42
TB 53 23,1 56 24,5 15 6,6 49 21,4 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá kiến thức 
chung 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,765 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 10 4,4 6 2,6 47 20,5 7 3,1 TB 49 21,4 46 20,1 5 2,2 81 35,4 
Kém 51 22,3 54 23,6 2 0,9 13 5,7 
Nhận xét: Trước can thiệp kiến thức ĐDT giữa 2 nhóm can thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) 
không có sự khác biệt với p > 005. 
Sau can thiệp Kiến thức ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) cao hơn nhóm chứng (7,9%), sự khác 
biệt có ý nghĩa thông kê với p < 001. 
3. Thực hành các kỹ năng ĐDT 
Bảng 2: Đánh giá Thực hành Điều dưỡng trưởng 
Kiến thức 
(16 kỹ năng) 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p n = 117 Tỷ lệ % 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% n = 117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% 
Tổ chức chăm sóc 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,529 
70 30,6 25 10,9 
0,000 Khá 49 21,4 48 21,0 42 18,3 50 21,8 TB 60 26,2 52 22,7 5 2,2 37 16,2 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Chỉ đạo công tác vệ 
sinh 
Tốt 0 0 0 0 
0,000 
70 30,6 9 3,9 
0,000 Khá 43 18,8 41 17,9 42 18,3 61 26,6 TB 44 19,2 71 31,0 5 2,2 42 18,3 
Kém 30 13,1 0 0 0 0 0 0 
Quản lý nhân lực 
Tốt 8 3,5 17 7,4 
0,126 
115 50,2 103 45,0 
0,025 Khá 50 21,8 45 19,7 2 0,9 9 3,9 TB 59 25,8 50 21,8 0 0 0 0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý tài sản – vật 
tư 
Tốt 7 3,1 10 4,4 
0,690 
50 21,8 10 4,4 
0,000 Khá 55 24,0 50 21,8 62 27,1 59 25,8 TB 55 24,0 52 22,7 5 2,2 43 18,8 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đào tạo - NCKH 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,439 
34 14,8 9 3,9 
0,000 Khá 23 10,0 17 7,4 42 18,3 55 24,0 TB 86 37,6 83 36,2 41 17,9 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Lập kế hoạch 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,495 
45 19,7 7 3,1 
0,000 Khá 48 21,0 48 21,0 67 29,3 60 26,2 TB 61 26,6 52 22,7 5 2,2 45 19,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Thực hiện kế hoạch 
Tốt 6 2,6 13 5,7 
0,193 
57 24,9 7 3,1 
0,000 Khá 51 22,3 48 21,0 55 24,0 69 30,1 TB 60 26,2 51 22,3 5 2,2 36 15,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá 
Tốt 4 1,7 7 3,1 
0,214 
51 22,3 4 1,7 
0,000 Khá 50 21,8 54 23,6 61 26,6 73 31,9 TB 44 19,2 42 18,3 5 2,2 35 15,3 
Kém 19 8,3 9 3,9 0 0 0 0 
Giám sát 
Tốt 0 0 0 0 
0,522 
54 23,6 4 1,7 
0,000 Khá 61 26,6 53 23,1 58 25,3 63 27,5 TB 45 19,7 51 22,3 5 2,2 45 19,7 
Kém 11 4,8 8 3,5 0 0 0 0 
Ứng dụng CNTT 
Tốt 0 0 0 0 
0,545 
9 3,9 6 2,6 
 Khá 13 5,7 17 7,4 55 24,0 10 4,4 TB 45 19,7 37 16,2 32 14,0 50 21,8 
Kém 59 25,8 58 25,3 21 9,2 46 20,1 
Ra quyết định 
Tốt 0 0 0 0 
0,056 
29 12,7 6 2,6 
0,000 Khá 29 12,7 18 7,9 59 25,8 13 5,7 TB 29 12,7 43 18,8 23 10,0 53 23,1 
Kém 59 25,8 51 22,3 6 2,6 40 17,5 
Giải quyết vấn đề Tốt 7 3,1 8 3,5 0,933 37 16,2 6 2,6 0,000 Khá 51 22,3 49 21,4 72 31,4 58 25,3 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
43
TB 59 25,8 55 24,0 8 3,5 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổ chức cuộc họp 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,207 
56 25,8 3 1,3 
0,000 Khá 71 31,0 55 24,0 59 24,5 79 34,5 TB 41 19,7 50 21,8 2 0,9 30 13,1 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý thời gian 
Tốt 0 0 0 0 
0,098 
45 19,7 1 0,4 
0,000 Khá 13 5,7 21 9,2 51 22,3 37 16,2 TB 74 32,3 56 24,5 19 8,3 30 13,1 
Kém 30 13,1 35 15,3 2 0,9 44 19,2 
Văn bản, soạn thảo 
văn bản 
Tốt 8 3,5 13 5,7 
0,378 
15 6,6 7 3,1 
0,009 Khá 14 6,1 10 4,4 54 23,6 37 16,2 TB 95 41,5 89 38,9 48 21,0 68 29,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý hồ sơ 
Tốt 8 3,5 11 4,8 
0,705 
66 28,8 7 3,1 
0,000 Khá 39 17,0 35 15,3 35 15,3 45 19,7 TB 70 30,6 66 28,8 16 7,0 60 26,2 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá thực hành 
chung 
 5 2,2 7 3,1 
0,060 
46 20,1 5 2,2 
0,000 8 3,5 10 4,4 49 21,4 6 2,6 36 15,7 50 21,8 20 8,7 89 38,9 
 68 29,7 45 19,7 2 0,9 12 5,2 
Nhận xét: Trước can thiệp đánh giá thực hành Điều dưỡng trưởng giữa hai nhóm can thiệp (tốt, khá 5,7%) 
và chứng (tốt, khá 7,5%) không có sự khác biệt với p > 0,05. 
Sau can thiệp Thực hành ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 41,5%) cao hơn nhóm chứng (tốt, khá 4,8%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,001. 
4. Năng lực Điều dưỡng trưởng 
Bảng 3: Đánh giá năng lực Điều dưỡng trưởng: 
Năng lực 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p n = 117 Tỷ lệ % 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% n = 117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% 
Kiến thức 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,765 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 10 4,4 6 2,6 47 20,5 7 3,1 TB 49 21,4 46 20,1 5 2,2 81 35,4 
Kém 51 22,3 54 23,6 2 0,9 13 5,7 
Thực hành 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,060 
46 20,1 5 2,2 
0,000 Khá 8 3,5 10 4,4 49 21,4 6 2,6 TB 36 15,7 50 21,8 20 8,7 89 38,9 
Kém 68 29,7 45 19,7 2 0,9 12 5,2 
Đánh giá năng lực 
chung 
Tốt 6 2,6 1 0,4 
0,005 
63 27,5 7 3,1 
0,000 Khá 2 0,9 13 5,7 45 19,7 11 4,8 TB 48 21,0 37 16,2 8 3,5 84 36,7 
Kém 61 26,6 61 26,6 1 0,4 10 4,4 
Nhận xét: Trước can thiệp năng lực chung của 
nhóm can thiệp (tốt, khá 3,5%) thấp hơn nhóm chứng 
(tốt, khá 6,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thồng kế với 
p < 0,005. 
Sau can thiệp năng lực chung của Điều dưỡng 
trưởng nhóm can thiệp (tốt, khá 47,2%) cao hơn 
nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có y nghĩa 
thống kê với p < 0,001. 
CSHQ nhóm can thiệp = (27,5 + 19,7) – (2,6 + 
0,9)/(2,6 + 0,9) = (47,2 – 3,5)/3,5 = 12,5. 
CSHQ nhóm chứng = (3,1 + 4,8) – (0,4 + 5,7)/(0,4 
+ 5,7) = (7,9 – 6,1)/6,1 = 0,3. 
CSHQ can thiệp = (12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can 
thiệp có hiệu quả. 
5. Sự hài lòng của người bệnh: 
Trước can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: có sự 
khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, ĐV; 
Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và nhập 
viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với p < 0,05); 
không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, GDSK; 
Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 0,05). 
Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối với 
Điều dưỡng trưởng nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001. 
BÀN LUẬN 
1. Kiến thức Điều dưỡng trưởng của nhóm 
can thiệp và nhóm chứng 
Đội ngũ ĐDT qua nghiên cứu cho thấy hầu hết nữ 
chiếm đa số, đây cũng là phù hợp với tính chất, đặc 
điểm nghề nghiệp; Trình độ chuyên môn trung cấp 
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. ĐDT chủ yếu được bổ 
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
44
nhiệm từ ĐDV, chưa được đào tạo về quản lý, làm 
việc theo kinh nghiệm, các kỹ năng QLĐD không biết 
hoặc biết chưa đầy đủ. Trong quá trình quản lý, nhiều 
vấn đề chưa được xác định đúng, lựa chọn ưu tiên 
không phù hợp điều kiện nguồn lực nên hiệu quả 
chưa cao, thậm chí còn lãng phí cả về thời gian, 
nhân lực và tài lực [2], [3]. 
Kết quả tại Biểu đồ 1 và 2 cho thấy trước tập 
huấn kiến thức ĐDT có 11 kỹ năng chưa đạt yêu cầu, 
sau tập huấn 100% kỹ năng đã được các ĐDT nhận 
định khá tốt. Điều này có thể do trước khi bổ nhiệm 
các ĐDT chưa được tập huấn về QLĐD, điều này 
khá phổ biến tại Việt Nam nói chung, Nghệ An nói 
riêng. Như vậy việc tập huấn bồi dưỡng kiến thức 
ĐDT là hết sức cần thiết và là chủ trương đúng, phù 
hợp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. 
Đánh giá kiến thức ĐDT trước khi can thiệp tại 
Bảng 1 cho thấy cả hai nhóm can thiệp và chứng 
không có sự khác biệt với p > 0,05. Sau can thiệp 
cho kết quả kiến thức ĐDT nhóm can thiệp cao hơn 
nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,001. 
2. Thực hành các kỹ năng ĐDT của nhóm can 
thiệp và nhóm chứng 
Ở nước ta, ĐDT có vị trí, chức danh, vai trò cũng 
như sự đãi ngộ đang còn nhiều bất cập. Bên cạnh 
đó, phần lớn anh chị em đảm nhiệm chức danh này 
đều không có sự chuẩn bị về các kỹ năng quản lý, 
lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp cũng như khả năng quản 
lý tài chính, nguồn lực. Thêm vào đó cách thức lựa 
chọn người quản lý vẫn theo truyền thống cũ, chưa 
thực sự chọn được người có đủ năng lực để đảm 
nhiệm vị trí khó khăn này. 
Đánh giá thực hành ĐDT trước can thiệp (Bảng 
3.2) cho thấy cả hai nhóm can thiệp và chứng không 
có sự khác biệt (p > 0,05). Sau can thiệp cho kết quả 
thực hành ĐDT nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
3. Năng lực Điều dưỡng trưởng của nhóm can 
thiệp và nhóm chứng: 
Bảng 3 cho thấy năng lực chung ĐDT trước khi 
can thiệp thì nhóm can thiệp có thấp hơn nhóm 
chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. 
Sau khi can thiệp kết quả của nhóm can thiệp 
năng lực đạt cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kế với p < 0,001. CSHQ can thiệp = 
(12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can thiệp có hiệu quả. 
Như vậy, Trong hoàn cảnh như nhau về điều kiện 
kinh tế, xã hội, chức năng nhiệm vụ, năng lực ĐDT 
của hai nhóm can thiệp và chứng không có sự khác 
biệt. Sau 02 năm nhóm can thiệp được đào tạo, 
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát việc triển khai thực hiện 
16 kỹ năng quản lý nên năng lực đã được cải thiện rõ 
rệt. Cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
quản lý điều dưỡng cho đội ngũ ĐDT trên toàn tỉnh 
Nghệ An. 
4. Sự hài lòng của người bệnh 
Bảng 4 trước can thiệp, sự hài lòng của người 
bệnh đối với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: 
có sự khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, 
ĐV; Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và 
nhập viện; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với 
p<0,05); không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, 
GDSK; Cách bố trí công việc CS, điều trị với p>0,05). 
Sau can thiệp (Bảng 5), sự hài lòng của người 
bệnh đối với ĐDT nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001. 
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, cải 
thiện điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị thì việc 
nâng cao năng lực ĐDT cũng góp phần nâng cao 
chất lượng dịch vụ y tế. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả can 
thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh 
Nghệ An tại 32 bệnh viện công lập và ngoài công lập 
tỉnh Nghệ An với 229 ĐDT đã cho kết luận như sau: 
1.1. Kiến thức, thực hành, năng lực quản lý 
của Điều dưỡng trưởng 
- Kiến thức: Trước can thiệp nhóm can thiệp đánh 
giá tốt, khá chiếm 7,5%, nhóm chứng 5,2% (p > 
0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh giá tốt, khá 
chiếm 48,0%, nhóm chứng 7,9% (p < 0,001). 
- Thực hành: Trước can thiệp nhóm can thiệp 
đánh giá tốt, khá chiếm 5,7%, nhóm chứng 7,5% (p > 
0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh giá tốt, khá 
chiếm 41,5%, nhóm chứng 4,8% (p < 0,001). 
- Năng lực chung: Trước can thiệp nhóm can 
thiệp đánh giá tốt, khá chiếm 3,5%, nhóm chứng 
6,1% (p < 0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh 
giá tốt, khá chiếm 47,2%, nhóm chứng 7,9% (p < 
0,001). 
CSHQ can thiệp = (12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can 
thiệp có hiệu quả 
1.2. Sự hài lòng của người bệnh 
- Trước can thiệp: Sự hài lòng của người bệnh đối 
với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: có sự 
khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, ĐV; 
Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và nhập 
viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với p < 0,05); 
không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, GDSK; 
Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 0,05). 
- Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
với Điều dưỡng trưởng nhóm can thiệp cao hơn 
nhóm chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p 
< 0,001. 
2. Kiến nghị 
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực 
quản lý cho đội ngũ ĐDT trong toàn tỉnh Nghệ An. 
- Đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý điều dưỡng 
trước khi bổ nhiệm ĐDT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ chính trị (2005), “Công tác bảo vệ, chăm sóc 
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, 
Nghị quyết Số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005, Hà Nội. 
2. Bộ Y tế (2002), “Kế hoạch hành động quốc gia 
về tăng cường công tác điều dưỡng, Hộ sinh giai 
đoạn 2002–2010”, Quyết định số 1613/2002/QĐ-BYT 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
45
ngày 3/5/2002. 
3. Hội Điều dưỡng Việt Nam (1999), ”Kết quả 
khảo sát về nhân lực Điều dưỡng tại các cơ sở khám 
chữa bệnh”. 
4. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2007), Hội thảo tăng 
cường công tác Quản lý điều dưỡng các cấp và vai 
trò của Hội Điều dưỡng Việt Nam. 
5. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2007), Thông tin 
Điều dưỡng, (số 32), Nhà xuất bản Giao thông Vận 
tải, Hà Nội. 
6. Lê Thị Hồng Sơn (2010), "Điều tra thực trạng 
nguồn nhân lực điều dưỡng trong bệnh viện công lập 
ngành y tế Nghệ An năm 2009", Kỷ yếu đề tài nghiên 
cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học điều 
dưỡng lần thứ IV, tháng 10/2010, Hà Nội. 
7. Viện Thông tin thư viện Y học Trung ương - Bộ 
Y tế (2008), Tạp chí thông tin Y Dược, (2/2008), Tr 
14 - 18. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_can_thiep_nang_cao_nang_luc_dieu_duong_truong_tai_t.pdf