Hẹp ống sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
Đặt vấn đề: hẹp ống sống thường liên quan đến tình trạng đau mạn do thu hẹp của kênh ống sống, gây đè ép các yếu tố thần kinh trong ống trung tâm hoặc ngách bên hoặc lỗ liên hợp. Trong những nguyên nhân hẹp ống sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Hẹp ống sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hẹp ống sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 28 HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Hoàng Văn Trung1; Lê Văn Ngọc Cường1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: hẹp ống sống thường liên quan đến tình trạng đau mạn do thu hẹp của kênh ống sống, gây đè ép các yếu tố thần kinh trong ống trung tâm hoặc ngách bên hoặc lỗ liên hợp. Trong những nguyên nhân hẹp ống sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 78 bệnh nhân có hẹp ống sống thắt lưng từ tháng 10 - 2017 đến 5 - 2018 ở Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: trên cộng hưởng từ, xác nhận 94,9% thoát vị đĩa đệm. 213 tầng cột sống thắt lưng bị hẹp, 181 tầng hẹp ống sống trung tâm được phân độ trên cộng hưởng từ. Kết luận: cộng hưởng từ là phương pháp không xâm lấn và có giá trị để đánh giá thoát vị đĩa đệm và hẹp ống sống thắt lưng. * Từ khóa: Hẹp ống sống thắt lưng; Thoát vị đĩa đệm; Cột sống thắt lưng; Cộng hưởng từ. Lumbar Spinal Stenosis due to Disc Herniation on Magnetic Resonance Imaging Summary Background: Lumbar spinal stenosis often associates with chronic pain caused by abnormal narrowing of the lumbar spinal canal, resulting in compression of neural elements within the central spinal canal or the lateral recesses or the foramina. In the lumbar spinal stenosis causes, the disc herniation is the most common cause. Subjects and method: This was a cross-sectional study of 78 patients with a lumbar spinal canal between October 2017 and May 2018 in the Department of Radiology and Imaging of Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: On magnetic resonance imaging, 94.9% of the disk herniations were confirmed. As 213 lumbar levels were narrowed, 181 lumbar levels were graded for central spinal canal stenosis. Conclusions: Magnetic resonance imaging is a noninvasive and good method for the evaluation of disc herniation and lumbar spinal stenosis. * Keywords: Lumbar spinal; Lumbar spinal stenosis; Disc herniation; Magnetic resonance imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ Cột sống có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, cột sống có chức năng nâng đỡ và vận động, đặc biệt quan trọng là chức năng bảo vệ tủy gai [12]. Mọi biến đổi của cột sống đều tác động ít nhiều đến hoạt động của cơ thể, cả khi vận động cũng như lúc nghỉ ngơi, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN). 1. Trường Đại học Y Dược Huế Người: phản hồi: Hoàng Văn Trung (dr.hoangvantrungradiology@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 29 Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là một di lệch khu trú của nhân nhày đĩa đệm ra xa khỏi giới hạn đĩa đệm bình thường. Điều này có thể liên quan với di lệch nhân đĩa sụn bề mặt thân sống, mấu xương bị phân mảnh hoặc mô vòng xơ vượt khỏi giới hạn bình thường của khoang đĩa đệm. TVĐĐ có thể gặp dạng ly tâm ra phía ngoại vi đĩa đệm, hoặc hướng lên hoặc hướng xuống [4]. Đây là một nguyên nhân thường gặp dẫn tới hẹp ống sống, gây chèn ép tủy sống và rễ thần kinh. Có ba loại bao gồm thu hẹp của ống sống trung tâm, hẹp ngách bên, hẹp lỗ liên hợp gây ra các triệu chứng lâm sàng [11]. Hiện nay cộng hưởng từ (MRI) được xem là kỹ thuật tốt để khảo sát hình thái của xương đốt sống, đĩa đệm, ống sống và các thành phần liên quan [7]. MRI khảo sát tốt TVĐĐ cũng như hẹp ống sống. MRI đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hẹp cột sống thắt lưng, do khả năng quan sát được tốt mô mềm hơn các kỹ thuật sử dụng tia X [6]. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá vai trò của MRI đối với TVĐĐ và hội chứng hẹp ống sống thắt lưng. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ trình bày những vấn đề liên quan của TVĐĐ và hẹp ống sống thắt lưng (OSTL). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. - 78 BN có biểu hiện hội chứng hẹp OSTL được khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 10 - 2017 đến 05 - 2018. - Loại trừ những trường hợp hẹp ống sống nguyên nhân bẩm sinh đơn thuần. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất. - Khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám để đánh giá đặc điểm lâm sàng. - Kỹ thuật nghiên cứu: chụp cột sống thắt lưng bằng máy Siemens Magnetom Amira 1,5 Tesla. BN nằm ngửa, dùng coil cột sống thắt lưng. Chụp các chuỗi xung Sagittal T1W, ma trận 320 x 320, trường chụp 260*260, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy 0,8 mm. Sagittal T2W, ma trận 384 x 384, trường chụp 260*260, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy 0,8 mm. Sagittal STIR, ma trận 256 x 256, trường chụp 260*260, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy 0,8 mm. Axial T2W theo các tầng đĩa đệm nghi ngờ, ma trận 384 x 384, trường chụp 220*220, bề dày lát cắt 4 mm, bước nhảy 0,4 mm, với các thông số chụp tối ưu. Ngoài ra, tùy tổn thương đi kèm có thể chụp thêm chuỗi xung Axial T1W, T2*, T1 sau tiêm thuốc tương phản từ - Phân độ hẹp ống sống trung tâm theo tiêu chuẩn của Lee G.Y và CS (2011), dựa vào khoang dịch não tủy, hình thái ống sống và chùm đuôi ngựa, chia làm 4 độ: độ 0 không hẹp; độ 1 hẹp nhẹ, nhưng vẫn quan sát được tách biệt rõ ràng mỗi rễ thần kinh trong chùm đuôi ngựa; T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019 30 độ 2 hẹp vừa, vài rễ của chùm đuôi ngựa nằm sát lại với nhau; độ 3 hẹp nặng, chùm đuôi ngựa bó lại [8]. Hẹp ngách bên theo tiêu chuẩn của Bartynski W.S và CS (2003), dựa vào hình thái ngách bên [3]. Hẹp lỗ liên hợp theo tiêu chuẩn của Lee Seunghun (2010) dựa vào hình thái lớp mỡ quanh rễ và sự chèn ép rễ [9]. - Đánh giá TVĐĐ dựa vào hình thái và tính chất thoát vị theo khuyến cáo của Hiệp hội Cột sống Bắc Mỹ (the North American Spine Society), Hiệp hội Thần kinh Hoa Kỳ (the
File đính kèm:
- hep_ong_song_that_lung_do_thoat_vi_dia_dem_tren_hinh_anh_con.pdf