Hệ thống điều khiển vi khí hậu trong lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh
Lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh (LNDTSS) là một thiết bị y tế quan trọng và cần thiết, nhiệm vụ chính của chiếc lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh là giữ ổn định thân nhiệt của trẻ ở một nhiệt độ thích hợp cho sự sống và sự phát triển của trẻ. Trong các LNDTSS hiện đại còn được trang bị thêm các hệ thống điều chỉnh độ ẩm, nồng độ khí oxy cùng các thiết bị điều trị khác như: đèn tử ngoại để điều trị bệnh vàng da, cân điện tử, các hệ thống theo dõi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống điều khiển vi khí hậu trong lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống điều khiển vi khí hậu trong lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông Nguyễn Thu Hà, “Hệ thống điều khiển vi khí hậu trong lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.” 150 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VI KHÍ HẬU TRONG LỒNG NUÔI DƯỠNG TRẺ SƠ SINH Nguyễn Thu Hà * Tóm tắt: Lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh (LNDTSS) là một thiết bị y tế quan trọng và cần thiết, nhiệm vụ chính của chiếc lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh là giữ ổn định thân nhiệt của trẻ ở một nhiệt độ thích hợp cho sự sống và sự phát triển của trẻ. Trong các LNDTSS hiện đại còn được trang bị thêm các hệ thống điều chỉnh độ ẩm, nồng độ khí oxy cùng các thiết bị điều trị khác như: đèn tử ngoại để điều trị bệnh vàng da, cân điện tử, các hệ thống theo dõi. Đây là một đối tượng hai đầu vào và hai đầu ra, hai biến điều khiển là điện áp cấp cho sợi đốt và phần trăm độ mở của van, hai biến cần điều khiển là nhiệt độ và độ ẩm trong lồng. Bài báo trình bày phương pháp thiết kế bộ điều khiển phi tập trung và điều khiển tách kênh cho hai thông số nhiệt độ và độ ẩm của lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh. Từ khóa: Điều khiển nhiệt độ; Điều khiển độ ẩm; Lồng ấp trẻ sơ sinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh (LNDTSS) là một thiết bị y tế quan trọng và được sử dụng cho trẻ sinh mổ hoặc sinh non. Tại các bệnh viện, LNDTSS được mua từ nước ngoài với giá thành khá cao ( 10000 – 27000USD/chiếc) nhưng khi hỏng hóc thì việc khôi phục gặp nhiều khó khăn do không có vật tư thay thế. Ở Việt Nam, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu thiết kế LNDTSS [1, 2], tuy nhiên, các ứng dụng vẫn chưa rộng rãi. Đây là đối tượng nhiều chiều và trong những năm gần đây có rất nhiều thuật toán điều khiển hiện đại được áp dụng cho LNDTSS như điều khiển mờ [3, 4], mạng nơ ron [5], điều khiển dự báo [6], etc. Bài báo này trình bày về phần kết quả tiếp theo của đề tài [2], đó là các phương pháp điều khiển phi tập trung và điều khiển tách kênh cho hệ thống điều khiển nhiệt độ và độ ẩm môi trường của lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh. 2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VI KHÍ HẬU TRONG LNDTSS 2.1. Cấu tạo LNDTSS Đối tượng nghiên cứu là LNDTSS ATOM-V80 được sử dụng khá rộng rãi ở Việt Nam [7]. LNDTSS ATOM-V80 được trình bày trên hình 1. LNDTSS ATOM-V80 có kích thước 920x430x685mm, công suất đốt là 300W, dải nhiệt độ điều chỉnh là 25 – 37°C, độ chính xác: 0.25%. Ưu điểm của ATOM-V80 có thể điều khiển liên tục, nhược điểm của nó là chức năng hiển thị cũng như điều khiển còn hạn chế. 2.2. Hệ thống điều khiển vi khí hậu Hệ thống vi khí hậu bao gồm các thành phần cơ bản: hệ thống tuần hoàn khí, hệ thống điều khiển nhiệt độ, hệ thống điều khiển độ ẩm, cơ cấu điều khiển nồng độ ôxy và hệ thống báo động. Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển vi khí hậu được trình bày trên hình 2. Hình 1. LNDTSS ATOM-V80. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2017 151 Hình 2. Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển vi khí hậu. - Hệ thống điều khiển nhiệt độ bao gồm bộ điều khiển nhiệt độ K1, cảm biến nhiệt độ không khí C1, cảm biến an toàn C2, cảm biến nhiệt độ da C3, buồng tạo nhiệt độ B1, phần tử sinh nhiệt S. Hệ thống điều khiển nhiệt độ là thành phần quan trọng nhất, đòi hỏi phải được điều khiển và giám sát với độ chính xác cao. Có hai thành phần chúng ta cần quan tâm đó là nhiệt độ của lồng và nhiệt độ thân nhiệt của bé. Nhiệt độ của lồng cho phép biến thiên từ 29 – 36oC, còn nhiệt độ thân nhiệt từ 36 – 39oC với bước thay đổi nhỏ nhất là 0.1oC. - Hệ thống điều khiển độ ẩm bao gồm bộ điều khiển độ ẩm K2, cảm biến đo độ ẩm C4, buồng tạo độ ẩm B2, van điều chỉnh lưu lượng không khí ẩm V3. Hệ thống điều khiển độ ẩm có nhiệm vụ tạo và ổn định độ ẩm trong lồng nuôi dưỡng ở các giá trị phù hợp với từng trường hợp cần chăm sóc. Độ ẩm trong lồng duy trì trong dải từ 40 – 85% với bước thay đổi nhỏ nhất là 5%. - Hệ thống điều khiển nồng độ ôxy và van điều khiển lưu lượng ôxy. - Hệ thống báo động gồm có các khối báo động K3, các rơle an toàn và thiết bị thu phát tín hiệu báo động ( đèn, còi). Hệ thống thực hiện cảnh báo nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường hợp xảy ra sự cố. 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN Sau khi thiết kế, chế tạo các mạch đo và điều khiển, tiến hành lắp ráp được một mô hình hoàn chỉnh, bước tiếp theo phải xác định thông số của bộ điều khiển. 3.1. Xác định hàm truyền đạt của đối tượng. Trong LNDTSS, điện áp xoay chiều được cấp cho sợi đốt. Sợi đốt nóng lên và tạo ra một công suất toả nhiệt. Nhiệt này sẽ đốt nóng luồng không khí dẫn vào lồng thay đổi nhiệt độ trong lồng. Một phần của luồng không khí đưa vào lồng được đưa qua một bình nước, làm cho nước trong bình bốc hơi và tạo thành ẩm. Lượng ẩm này được cấp cho lồng thông qua van. Đây là đối tượng hai vào hai ra. Hai tín hiệu vào là điện áp cấp cho sợi đốt và phần trăm độ mở của van. Hai tín hiệu ra là nhiệt độ và độ ẩm trong lồng. Sơ đồ cấu trúc của đối tượng vi khí hậu được biểu diễn trên hình 3. Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông Nguyễn Thu Hà, “Hệ thống điều khiển vi khí hậu trong lồng nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.” 152 Hình 3. Sơ đồ cấu trúc đối tượng vi khí hậu. Để xác định mô tả toán học của lồng ấp có thể dùng phương pháp giải tích hoặc thực nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp giải tích rất khó xác định các hệ số nhiệt vật lý của lồng ấp cho nên ở đây chọn phương pháp thực nghiệm. Xác định hàm truyền đạt W11(s), W21(s) ta giữ % độ mở van không đổi và thay đổi điện áp xoay chiều V=60VAC thu được đường đặc tính trên hình 4. Từ đường đặc tính trên ta xác định được theo phương pháp một điểm qui chiếu theo [8]: 90 11 0,58 ( ) 1796 1 se W s s (1) 92 21 0, 4 ( ) 1100 1 se W s s (2) Hình 4. Đường đặc tính khi thay đổi điện áp. Xác định hàm truyền đạt W22(s), W12(s). Hai hàm truyền W22(s), W12(s) thể hiện sự ảnh hưởng của % độ mở van đối với nhiệt độ và độ ẩm. Biểu diễn trên hình 5. Hình 5. Đặc tính quá độ khi thay đổi kênh độ ẩm. W11 (s) W21 (s) W12 (s) W22(s) V t 0 RH % Nghiên
File đính kèm:
- he_thong_dieu_khien_vi_khi_hau_trong_long_nuoi_duong_tre_so.pdf