Giáo trình Thí nghiệm hóa đại cương
Bài 1: Kỹ thuật phòng thí nghiệm:
Bài 2: Nhiệt phản ứng:
Bài 3: Phân tích thể tích:
Bài 4: Xác định bậc phản ứng:.
Bài 5: Dung dịch đệm:.
Bài 6: Điều chế và xác định khối lượng phân tử khí Oxi:.
Bài 7: Xác định đương lượng của Magie:.
Bài 8: Sự biến đổi vật lý và hoá học:.
Bài 9: Dung dịch điện ly: .
Bài 10: Xác định khối lượng phân tử bằng phương pháp nghiệm đông: .
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thí nghiệm hóa đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thí nghiệm hóa đại cương
Trang: 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG GIÁO TRÌNH THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG Tháng 10 – 2008 Trang: 2 MỤC LỤC Nội Quy Và Các Quy Định An Toàn Trong Phòng Thí Nghiệm: ........................... 3 Bài 1: Kỹ thuật phòng thí nghiệm: ......................................................................... 4 Bài 2: Nhiệt phản ứng: ......................................................................................... 10 Bài 3: Phân tích thể tích: ...................................................................................... 13 Bài 4: Xác định bậc phản ứng: .............................................................................. 15 Bài 5: Dung dịch đệm: .......................................................................................... 17 Bài 6: Điều chế và xác định khối lượng phân tử khí Oxi: ...................................... 20 Bài 7: Xác định đương lượng của Magie: .............................................................. 22 Bài 8: Sự biến đổi vật lý và hoá học: ..................................................................... 24 Bài 9: Dung dịch điện ly: ...................................................................................... 27 Bài 10: Xác định khối lượng phân tử bằng phương pháp nghiệm đông: ................ 33 Tài Liệu Tham Khảo: ............................................................................................ 35 Trang: 3 NỘI QUI VÀ CÁC QUI ĐỊNH AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM A. NỘI QUI PHÒNG THÍ NGHIỆM: 1. Đi làm thí nghiệm phải đúng ngày, giờ qui định. 2. Chuẩn bị bài thí nghiệm trước khi vào phòng thí nghiệm. 3. Để túi xách vào đúng nơi qui định, chỉ để tập ghi chép tại bàn thí nghiệm. 4. Kiểm tra dụng cụ hóa chất trước khi làm thí nghiệm, nếu có hư hỏng hay thiếu thì báo ngay cho cán bộ hướng dẫn (CBHD), sau khi làm thí nghiệm sinh viên (SV) phải chịu trách nhiệm về hóa chất, dụng cụ. 5. Làm việc nghiêm túc, cẩn thận, không đùa giỡn gây mất trật tự. Nếu làm hư vỡ dụng cụ do cẩu thả, không đúng kỹ thuật thì phải bồi thường. 6. Không hút thuốc, ăn uống trong phòng thí nghiệm. 7. Không tiếp khách trong phòng thí nghiệm. 8. Không được phép tự ý rời khỏi phòng thí nghiệm trong khi đang thực hành mà không được phép của CBHD. 9. Không tự ý làm những thí nghiệm không có trong bài mà không có sự đồng ý và hướng dẫn của CBHD. 10. Không di dời các chai hóa chất từ chỗ này sang chỗ khác, trong trường hợp thật sự cần thiết, sau khi sử dụng hóa chất mượn từ nơi khác phải trả về đúng chỗ ban đầu. 11. Làm xong thí nghiệm, trước khi ra về phải rửa sạch dụng cụ, sắp xếp lại hóa chất làm vệ sinh chỗ làm thí nghiệm, khóa điện nước xong, bàn giao cho tổ trực trước khi ra về. 12. Mỗi tổ làm xong thí nghiệm phải trình bảng số liệu của các thí nghiệm cho CBHD kiểm tra và ký tên xác nhận vào bảng số liệu. Nộp phúc trình kèm theo bảng số liệu đó. B. CÁC QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM: 1. Không hút các hóa chất độc, axit đặc, kiềm đặc bằng miệng. 2. Lấy hóa chất xong phải đậy ngay nút chai lại và trả về vị trí ban đầu. 3. Không mồi lửa đèn cồn bằng một đèn cồn đang cháy khác. 4. Không để hóa chất chạm vào mắt, da, quần áo. 5. Không cho nước vào axít đặc. 6. Phải mặc áo blouse khi vào phòng thí nghiệm. Trang: 4 7. Phải có thẻ bảo hiểm, nếu không phải có giấy cam đoan (xin mẫu ở phòng đào tạo). Sinh viên có trách nhiệm đọc kỹ và tuân thủ các qui định nêu trên, nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thí nghiệm. Phòng thí nghiệm sẽ không chịu trách nhiệm về những tai nạn xảy ra do sinh viên không tuân thủ các qui định về an toàn nêu trên. Trang: 5 Bài 1: KỸ THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM I/ Giới thiệu: Kỹ thuật phòng thí nghiệm (PTN). Nói chung sẽ được lần lượt giới thiệu trong quá trình thực tập lâu dài của sinh viên ở các năm học. Trong bài mở đầu này chỉ giới thiệu những gì cơ bản nhất mà sinh viên cần nắm trước khi làm bài thí nghiệm đầu tiên tại phòng TN. Các loại dụng cụ thông dụng nhất trong phòng thí nghiệm hoá học: 1. Cân: Là dụng cụ đo lường dùng để xác định khối lượng của một vật, trong phòng thí nghiệm thường phân biệt 2 loại cân: cân kỹ thuật và cân phân tích. - Cân kỹ thuật là cân dùng để cân các khối lượng tương đối lớn (vài trăm gam), khối lượng nhỏ nhất mà cân kỹ thuật cân được khoảng 1g. Các loại cân kỹ thuật thường dùng là: cân Robeval, cân quang, cân bàn, - Cân phân tích là cân dùng để cân các khối lượng nhỏ từ 100g trở xuống đến 0,1mg (0,0001g) do đó người ta cũng thường gọi cân phân tích là cân 4 số lẻ hoặc cân 2 số lẻ. Có các loại cân phân tích: cân phân tích thường, cân phân tích điện, cân phân tích điện tử, Không nên nhầm lẫn rằng cân phân tích luôn luôn chính xác hơn cân kỹ thuật, nó chỉ chính xác hơn khi cân các khối lượng nhỏ, vì vậy không dùng cân phân tích để cân các khối lượng lớn hơn 200g. Trong trường hợp cân 1 lượng nhỏ 10g, 20g, nếu không cần độ chính xác cao, ta nên dùng cân kỹ thuật để nhanh hơn. Những quy định khi sử dụng cân: - Trước khi cân hay sau một loạt phép cân liên tục cần kiểm tra lại trạng thái thăng bằng của cân và đĩa cân, lau bụi trên đĩa cân rồi mới tếp tục cân. - Khi sử dụng, thấy cân không bình thường, báo ngay với CBHD, không tự ý sửa chữa. - Không được cân vật nặng hơn khối lượng quy định của từng cân. - Không đụng mạnh vào cân khi cân đang dao động, chỉ đặt hoặc lấy quả cân, vật cân sau khi đã khoá cân. Mở khoá hay đóng khoá phải nhẹ nhàng, thận trọng. - Khi cân hoá chất không để trực tiếp lên đĩa cân, phải để trên mặt kính đồng hồ, chén sứ, lọ cân Cân các chất dễ hút ẩm, chất lỏng bốc hơi dễ làm hỏng cân Trang: 6 nhất thiết phải dùng lọ rộng miệng có nút nhám với lượng lớn hoặc lọ cân với lượng nhỏ. - Không cân vật quá nóng hay quá lạnh. Vật cân phải có nhiệt độ phòng. Nếu cân vật nóng hay lạnh phải đặt vào bình hút ẩm để trở lại nhiệt độ phòng rồi mới cân. - Khi cân chỉ được mở h ... dáng màu sắc bên ngoài của kim loại này vào bảng. 2. Đặt một đoạn dây vào một ống nghiệm và thật cẩn thận thêm 10 giọt HCl 6M vào. Ghi kết quả quan sát được khi phản ứng xảy ra. 3. Đoạn dây còn lại, kẹp một đầu bằng dụng cụ kẹp chén nung, và để đầu kia vào ngọn lửa đèn cồn cho đến khi Mg bắt cháy. Lưu ý: Không được nhìn trực tiếp vào kim loại đang cháy, phải đeo kính phòng TN vào. 4. Thu lấy sản phẩm cháy (trừ phần kim loại đã không cháy) và ghi lại dáng vẻ của nó. 5. Cho sản phẩm này vào ống nghiệm nhỏ và xử lý với HCl 6M như đã làm ở bước 2. Ghi lại kết quả này. Trang: 36 Bài 9: DUNG DỊCH ĐIỆN LY I/ MỤC ĐÍCH: - Tìm hiểu khả năng dẫn điện của dung dịch điện ly. - Cân bằng acid – bazơ. Độ pH của dung dịch. Chất chỉ thị acid – bazơ. - Cân bằng tạo kết tủa. Tích số tan. - Điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch. II/ TÓM TẮT NỘI DUNG: 1. Lý thuyết điện ly: Khi hoà tan acid, bazơ và muối vào nước, phân tử các chất này phân ly thành các phần tử nhỏ hơn mang điện tích gọi là ion: ion dương (cation) và ion âm (anion). Quá trình phân tử phân ly thành ion được gọi là sự điện ly, còn chất phân ly thành ion trong dung dịch (hoặc khi đun nóng chảy) được gọi là chất điện ly. Do sự điện ly mà số tiểu phân có trong dung dịch tăng lên so với số phân tử hoà tan, do đó làm giảm áp suất hơi bão hoà nhiều hơn, làm tăng điểm sôi và làm hạ điểm đông đặc nhiều hơn. Cũng do sự có mặt của các ion trái dấu mà khi đặt dung dịch vào điện trường thì các ion chuyển dời có hướng về các điện cực, vì vậy mà dung dịch điện ly có khả năng dẫn điện. Đô điện ly là đại lượng đặc trưng cho mức độ điện ly của một chất. Độ điện ly là tỷ số giữa số mol chất điện ly (n) với tổng số mol chất hoà tan (n0). 0n n Hoà tan một chất điện ly yếu AmBn vào nước ta có cân bằng: AmBn mAn+ + nBm- Áp dụng định luật khối lượng ta có: nm nmmn BA BAK Ion hoùa Phaân töû hoùa Trang: 37 Hằng số cân bằng K được gọi là hằng số điện ly. Giá trị của nó chỉ phụ thuộc vào bản chất chất điện ly, dung môi và nhiệt độ. Đối với cùng một dung môi và ở nhiệt độ xác định, chất điện ly có hằng số K càng nhỏ thì nó càng kém điện ly. Với những chất phân tử điện ly ra hai ion ta có: 1 2 CxK Đó chính là biểu thức toán học của định luật pha loãng (Ostwald). Nếu << 1 ta có 1- 1 thì K = C. 2 C K Dung dịch càng loãng, độ điện ly càng lớn. 2. Cân bằng acid – bazơ. Lý thuyết proton (Bronsted – Lowry): Acid là tất cả những tiểu phân (phân tử hoặc ion) có khả năng cho proton H+, bazơ là tất cả những tiểu phân có khả năng nhận proton H+. Khi cho proton, acid tạo thành bazơ liên hợp với nó; khi nhận proton, bazơ tạo thành acid liên hợp với nó. Ví dụ: Acid Bazơ liên hợp NH4+ - H+ NH3 Bazơ Acid liên hợp OH- + H+ H2O Thực chất của phản ứng giữa một acid với một bazơ là sự chuyển proton. Độ mạnh của một acid phụ thuộc vào khả năng cho proton của nó. A + H2O B + H3O+ Hằng số acid: A OHBK A 3 Chỉ số acid: pKA = - lg KA Hằng số acid KA càng lớn (tức là chỉ số acid pKA càng nhỏ) thì lực acid càng mạnh. Độ mạnh của một bazơ phụ thuộc vào khả năng nhận proton của nó B + H2O A + OH- Trang: 38 Hằng số bazơ: B OHAOHKxK B 2 Chỉ số bazơ: pKB = - lg KB Hằng số bazơ KB càng lớn (tức chỉ số bazơ pKB càng nhỏ) thì lực bazơ càng mạnh. Nước là chất điện ly rất yếu và lưỡng tính: H2O + H2O H3O+ + OH- Ta có tích số ion của nước KW = [H3O+][OH-] = 10-14 ở 25oC. Cân bằng điện ly của nước luôn tồn tại trong nước nguyên chất cũng như dung dịch nước. Trong nước nguyên chất và dung dịch trung tính: [H3O+] = [OH-] = 10-7 Dung dịch acid [H3O+] > [OH-] [H3O+] > 10-7, [OH-] < 10-7 Dung dịch kiềm [H3O+] 10-7 Như vậy ta có thể dựa vào nồng độ ion H3O+ hay ion OH- để biết tính chất môi trường của một dung dịch. Tuy nhiên để biểu thị môi trường một cách tiện lợi hơn, người ta sử dụng đại lượng chỉ số hidro pH (hoặc chỉ số hidroxyl pOH) với quy ước: Chỉ số hidro pH = - lg [H3O+] Chỉ số hidroxyl pOH = - lg [OH-] pH + pOH = 14 (250C) Dung dịch trung tính: pH = pOH = 7 Dung dịch acid: pH 7 Dung dịch bazơ: pH > 7, pOH < 7. Thuỷ phân muối là phản ứng trao đổi giữa các ion của muối với các ion của nước. Theo Bronsted – Lowry, phản ứng thuỷ phân thực chất là phản ứng chuyển proton như mọi phản ứng acid – bazơ. Có ba loại muối bị thuỷ phân là: muối acid yếu – bazơ mạnh; muối acid mạnh – bazơ yếu; muối acid yếu – bazơ yếu. 3. Chất điện ly ít tan: Tại nhiệt độ xác định, trong dung dịch bão hoà chất điện ly ít tan tích số hoạt độ các ion với số mũ tương ứng là một hằng số, hằng số này có tên là tích số tan. Ví dụ: AmBn (r) mAn+ + nBm- Trang: 39 Áp dụng định luật tác dụng khối lượng vào cân bằng dị thể ta có: constaaT nB m A mn Vì dung dịch bão hoà chất điện ly khó tan có nồng độ rất nhỏ, nên đa số trường hợp có thể coi hoạt độ bằng nồng độ, khi đó biểu thức tích số tan có dạng đơn giản hơn: nmmnBA BAT nm Tích số tan là hằng số cân bằng, độ lớn của nó chỉ phụ thuộc bản chất chất tan, nhiệt độ. Giữa tích số tan T của chất điện ly ít tan AmBn với độ tan S của nó (biểu thị bằng nồng độ mol) liên hệ với nhau qua biểu thức: nmnmBA SnmT nm Theo quy tắc tích số tan, chất điện ly ít tan sẽ kết tủa khi tích số nồng độ các ion (với số mũ thích hợp) – chặt chẽ hơn phải là các hoạt độ của ion – vượt quá giá trị tích số tan ở nhiệt độ đã cho. Ngược lại, kết tủa chất điện ly ít tan sẽ hoà tan khi giảm nồng độ các ion của chúng sao cho tích số nồng độ các ion nhỏ hơn giá trị tích số tan tại nhiệt độ đó. 4. Chiều hướng của phản ứng trao đổi ion trong dung dịch: Phản ứng trao đổi (ion) trong dung dịch xảy ra theo chiều hướng tạo thành sản phẩm là chất ít tan (hoặc ít tan hơn), chất điện ly (hoặc chất ít điện ly hơn), chất dễ bay hơi. Ví dụ: - HCl + NaOH NaCl + H2O H+ + OH- H2O (chất ít điện ly) - AgNO3 + NaCl AgCl + NaNO3 Ag+ + Cl- AgCl (chất ít tan) - Na2S + H2SO4 Na2SO4 + H2S S2- + 2H+ H2S (chất bay hơi) Trong bài thí nghiệm này ta tìm hiểu: 1. Khả năng dẫn điện của nước, một vài dung dịch acid, bazơ, muối 2. Đo pH một vài dung dịch acid, bazơ, muối bằng giấy đo pH. 3. Sự thay đổi màu theo môi trường của một số chỉ thị acid – bazơ. Trang: 40 4. Cân bằng acid – bazơ trong dung dịch. 5. Cân bằng tạo kết tủa chất điện ly ít tan. III/ DỤNG CỤ – HOÁ CHẤT: 1. Dụng cụ: - Điện cực than chì - Bóng đèn 6V, ampe kế, ắc quy 6V. - Các ống nghiệm khô và sạch. 2. Hoá chất: - Các dung dịch C2H5OH 0,1M; HCl 0,1M; NaOH 0,1M; Na2SO4 0,1M; CH3COOH 0,1M; NH4OH 0,1M. - Dung dịch SrCl2 0,004M; d2 CaCl2 0,004M; d2 CaCl2 bão hoà; d2 Na2SO4 0,005M; d2 NaCH3COO 0,1M. - CH3COOH đặc, NaCH3COO tinh thể, NH4Cl tinh thể, KCl tinh thể. - Chỉ thị phenoltalein, metyl da cam, giấy quỳ. IV/ THỰC HÀNH: Thí nghiệm 1: Độ dẫn điện của nước và của dung dịch Lắp bộ dụng cụ đo độ dẫn điện của dung dịch như hình 9.1 Khoùa Nguồn điện một chiều Điện cực Ampe kế Boùng ñeøn Hình 9.1 Sơ đồ xác dụng cụ định độ dẫn điện Trang: 41 Nhúng hai điện cực vào cốc nước cất. Đóng mạch điện. Quan sát xem đèn có sáng không và đọc cường độ dòng điện trên ampe kế, rối ngắt mạch. Thay cốc nước cất lần lượt bằng các d2 C2H5OH 0,1M; HCl 0,1M; NaOH 0,1M; Na2SO4 0,1M; CH3COOH 0,1M; NH4OH 0,1M. Đọc cường độ dòng điện ứng với mỗi dung dịch. Lưu ý: Đối với mỗi phép đo, cốc chứa lượng dung dịch phải như nhau sao cho mức dung dịch đúng đến vạch ghi sẵn trên điện cực. Trước mỗi lần thí nghiệm cần rửa sạch điện cực bằng nước cất và lau khô. Hãy so sánh độ dẫn điện của các dung dịch nói trên và giải thích kết quả nhận được. Riêng đối với dung dịch CH3COOH và NH4OH, sau khi đã đo xong độ dẫn điện thì đổ hai thể tích bằng nhau của hai dung dịch đó vào với nhau, lắc đều rồi tiến hành đo độ dẫn điện của dung dịch hỗn hợp nhận được theo phương pháp trên. Độ dẫn điện của dung dịch mới có khác với độ dẫn điện của dung dịch CH3COOH và NH4OH ban đầu không? Giải thích? Dung dịch Cường độ Dung dịch Cường độ H2O Na2SO4 C2H5OH CH3COOH HCl NH4OH NaOH CH3COOH với NH4OH Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của sự pha loãng đến độ điện ly Tiến hành xác định độ dẫn điện của dung dịch CH3COOH đặc như thí nghiệm 1. Sau đó đo độ dẫn điện của các dung dịch CH3COOH đặc đã được pha loãng 2, 4, 8, 16, 32, 64 và 128 lần. So sánh kết quả thu được. Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của cường độ dòng điện của dung dịch vào độ pha loãng và giải thích hình dạng của đồ thị nhận được. Thí nghiệm 3: Đo pH bằng giấy đo pH. Dùng đũa thuỷ tinh sạch chấm một giọt nước cất lên một mẫu giấy thử pH. Đọc giá trị của pH bằng cách so màu trên thang màu. Trang: 42 Làm thí nghiệm tương tự với các dung dịch HCl 0,1M; NaOH 0,1M; Na2SO4 0,1M; CH3COOH 0,1M; NH4OH 0,1M; NaCH3COO 0,1M; NH4Cl 0,1M. Ghi kết quả thành bảng. Thí nghiệm 4: Chỉ thị acid – bazơ. Lấy ba ống nghiệm, cho vào ống (1) một giọt phenoltalein, ống (2) một giọt metyl da cam, ống (3) một mẫu quỳ tím. Thêm vào mỗi ống 2 giọt dung dịch HCl 0,1M. Quan sát màu từng ống nghiệm. Chuẩn bị ba ống nghiệm khác với các chất chỉ thị màu như trên. Thêm vào mỗi ống 2 giọt dung dịch NaCl 0,1M. Quan sát mẫu từng ống. Cũng chuẩn bị ba ống nghiệm với các chất chỉ thị màu như trên. Thêm vào mỗi ống 2 giọt dung dịch NaOH 0,1M. Kết quả thí nghiệm ghi vào bảng sau: Chất chỉ thị màu Màu chất chỉ thị trong môi trường Axit Trung tính Bazơ Phenoltalein Metyl da cam Quỳ Thí nghiệm 5: Cân bằng trong dung dịch acid yếu. Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2 giọt dung dịch CH3COOH 0,1M với một giọt chỉ thị metyl da cam. Một ống để so sánh, còn một ống thêm vào vài tinh thể NaCH3COO, lắc mạnh. So sánh màu trong hai dung dịch, giải thích. Thí nghiệm 6: Cân bằng trong dung dịch bazơ yếu. Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2 giọt dung dịch NH4OH 0,1M với một giọt chỉ thị phenoltalein. Một ống để so sánh, còn một ống thêm vào vài tinh thể NH4Cl, lắc mạnh. So sánh màu trong hai dung dịch, giải thích. Thí nghiệm 7: Sự tạo thành và hoà tan kết tủa. Cho 10 giọt dung dịch Na2CO3 vào một ống nghiệm. Thêm 2 giọt dung dịch CaCl2 bão hoà, lắc ống nghiệm. Quan sát. Thêm tiếp vào ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl cho tới dư. Quan sát và giải thích. Trang: 43 Bài 10: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG PHÂN TỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGHIỆM ĐÔNG I/ MỤC ĐÍCH: Xác định khối lượng phân tử một chất tan không điện ly bằng cách đo độ hạ nhiệt độ đông đặc của dung dịch. II/ TÓM TẮT NỘI DUNG: Với dung dịch loãng, chất tan không điện ly, theo định luật Raoult, độ hạ nhiệt độ đông đặc tỷ lệ thuận nồng độ Molan chất tan: T = T0 – T1 = K x Cm trong đó: T0: Nhiệt độ đông đặc của dung môi nguyên chất. T1: Nhiệt độ đông đặc của dung dịch. K: Hằng số nghiệm đông, phụ thuộc vào bản chất của dung môi. Hằng số nghiệm đông của Benzen là 5,120C. Cm: Nồng độ Molan chất tan. Nếu g là số g chất tan (có khối lượng mol phân tử là M) trong G gam dung môi thì nồng độ Molan của chất tan là: G x M gCm 1000 Khi đó: G x M gKxT 1000 Ta rút ra: G x T gKxM 1000 III/ DỤNG CỤ – HOÁ CHẤT: 1. Nhiệt lượng kế, nhiệt kế Beckmann 2. Dung môi benzen, nước đá 3. Chất cần xác định KLPT Trang: 44 IV/ THỰC HÀNH: 1. Cân benzen: Dùng cân cân khối lượng ống nghiệm thuỷ tinh F, được m1. Đổ benzen vào ống nghiệm với lượng vừa đủ ngập bầu thuỷ ngân nhiệt kế (khoảng 5g). Cân lại ống được m2. Vậy khối lượng benzen có trong ống nghiệm F là: m2 – m1. 2. Chuẩn bị chất làm, lạnh: Chậu nước đá vụn. 3. Định nhiệt độ đông đặc bezen: Cắm nhiệt kế Beckmann qua nút đậy của ống F, nhúng ống F trực tiếp vào chậu nước đá, khuấy cho tới khi bắt đầu kết tinh, lúc này nhiệt độ sẽ dừng lại, ghi nhiệt độ kết tinh gần đúng T0’. Sau đó lấy ống F ra, đặt vào cốc nước máy cho benzen tan ra. Cho ống F vào trong một ống nghiệm khác lớn hơn gọi là bao D, nhúng D vào chậu nước đá vụn, khuấy đều cho tới khi nhiệt kế chỉ (T0’ + 0,10). Ngừng khuấy và để yên cho tới khi nhiệt độ xuống thấp hơn T0’ thì benzen kết tinh và toả nhiệt nên nhiệt độ lại tăng, khi nhiệt độ ngừng lại, dùng kính lúp đọc nhiệt độ T0, đó là nhiệt độ kết tinh của benzen ta thu được trong lần thí nghiệm đầu. Lấy ống F ra khỏi bao D và làm tan benzen, rồi lại tiếp tục cho ống F vào bao D và lặp lại thí nghiệm làm đông đặc benzen hai lần nữa. Giá trị trung bình cộng của ba lần xác định được xem là nhiệt độ đông đặc của benzen thu được bằng thực nghiệm. 4. Định nhiệt độ đông đặc của dung dịch: Cân một lượng chính xác 0,3 g chất X (chất cần xác định KLPT, phòng thí nghiệm phát) là chất tan không điện ly, cần xác định khối lượng mol phân tử. Cho vào ống F, khuấy cho tan. Sau đó tiến hành xác định nhiệt độ kết tinh của dung dịch 3 lần và lấy giá trị trung bình T1. V/ KẾT QUẢ: BẢNG NHIỆT ĐỘ ĐÔNG ĐẶC: Gần đúng Chính xác Trung bình Dung môi T0’ = 1/ 2/ 3/ T0 = Dung dịch 1/ 2/ 3/ T1 = Trang: 45 Từ các giá trị thu được ở trên, ta tìm giá trị T = T0 – T1, và tìm được giá trị khối lượng mol phân tử chất tan X: G x T gKxM X 1000 Trang: 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Thị Ngọc Loan – Thực hành Hoá Học Đại Cương – Nhà xuất bản Giáo Dục. 2. PGS. Vũ Đăng Độ - Cơ sở lý thuyết cc qu trình hố học – Nh xuất bản Gio dục – 1994. 3. Thực tập hoá học đại cương B – Võ Duy Thanh – Võ Văn Bé – tủ sách Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên. 4. Thí nghiệm hoá đại cương – Trường Đại Học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. 5. Thực hành hoá học đại cương – Nguyễn Đức Chung – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. 6. Hoá học đại cương – Nguyễn Đức Chung – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Hoá đại cương – Nguyễn Đình Soa – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Trang: 47 PHỤ LỤC Đèn cồn Buret Trang: 48
File đính kèm:
- giao_trinh_thi_nghiem_hoa_dai_cuong.pdf