Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo phì trung tâm, tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol. Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường týp 2. Hiện nay, tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Vì vậy, chẩn đoán và điều trị sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa là cần thiết để phòng ngừa các hậu quả liên quan đến bệnh.

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1400
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân tại hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
27
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
GIÁ TRỊ CỦA VÒNG BỤNG VÀ TỶ VÒNG BỤNG/VÒNG MÔNG 
TRONG TIÊN ĐOÁN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN 
TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Thị Hường1, Đoàn Phước Thuộc2, Lê Văn Chi3
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Y tế công cộng
(2) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(3) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo phì trung 
tâm, tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol. Hội chứng chuyển hóa có 
liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường týp 2. Hiện 
nay, tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Vì 
vậy, chẩn đoán và điều trị sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa là cần thiết để phòng ngừa các hậu quả 
liên quan đến bệnh. Tuy nhiên, tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa khá phức tạp và xác định sớm người 
dân mắc hội chứng chuyển hóa vẫn còn nhiều thách thức. Trong các thành tố của hội chứng chuyển hóa thì 
béo phì trung tâm là thành tố quan trọng nhất. Để đo lường gián tiếp mỡ nội tạng, vòng bụng và tỷ vòng 
bụng/vòng mông là những chỉ số có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả và không xâm lấn, thường sử dụng để 
xác định béo phì trung tâm và có thể dự báo tốt về nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, tùy theo 
từng dân tộc, điểm cắt của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông thường có giá trị khác nhau trong tiên 
đoán hội chứng chuyển hóa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định điểm cắt vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông 
để tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân huyện Quảng Điền. Phương pháp: Sử dụng phương pháp 
nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn ngẫu nhiên 386 người dân từ 25 tuổi trở lên tại hai xã của huyện Quảng 
Điền. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo đồng thuận của các tổ chức IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, 
IASO năm 2009. Giá trị ngưỡng vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa 
dựa vào phân tích ROC. Kết quả: Giá trị ngưỡng vòng bụng để tiên đoán hội chứng chuyển hóa là 87cm ở 
nam giới (AUC=0,852, độ nhạy là 85,7% và độ đặc hiệu là 83,8%) và 76cm ở nữ giới (AUC=0,871, độ nhạy là 
85% và độ đặc hiệu là 74,73%). Tỷ vòng bụng/vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nam là 0,9 
(AUC=0,823, độ nhạy là 85,71%, độ đặc hiệu là 76,15%) và ở nữ là 0,86 (AUC=0,801, độ nhạy là 80%, độ đặc 
hiệu là 66,48%). Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi đề nghị giá trị ngưỡng vòng bụng để tiên đoán hội 
chứng chuyển hóa cho người dân huyện Quảng Điền là 87cm ở nam và 76cm ở nữ, ngưỡng tỷ vòng bụng/ 
vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa là 0,9 ở nam và 0,86 ở nữ.
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, rối loạn chuyển hóa, béo phì, huyện Quảng Điền
Abstract 
CUT OFF VALUES OF WAIST CIRCUMFERENCE AND WAIST-TO-
HIP RATIO FOR PREDICTING METABOLIC SYNDROME AMONG 
POPULATION IN TWO COMMUNES, QUANG DIEN DISTRICT, 
THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Thi Huong1, Doan Phuoc Thuoc2, Le Van Chi3
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University 
(2) Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(3) Department of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: Metabolic syndrome (MetS) is a cluster of metabolic abnormalities, characterized as central 
obesity, dysglycemia, raised blood pressure, elevated triglyceride (TG) level, and low high-density lipoprotein 
 - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hường, email: haihuong1112@gmail.com
 - Ngày nhận bài: 9/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, hội chứng chuyển hóa ngày càng 
gia tăng, có tính thời sự, có liên quan đến sự phát 
triển kinh tế xã hội và lối sống của con người. Theo 
ước tính của hiệp hội đái tháo đường quốc tế, 40% 
người dân trưởng thành Mỹ mắc hội chứng chuyển 
hóa. Ở một số khu vực trên thế giới, tỷ lệ người 
dân mắc hội chứng chuyển hóa dao động từ 11,9% 
đến 43,3% [16]. Tại Việt Nam, trong những năm 
trở lại đây tỷ lệ người dân mắc hội chứng chuyển 
hóa không ngừng gia tăng và hội chứng chuyển hóa 
được xem là vấn đề của thời đại. Theo nghiên cứu 
của một số tác giả, tỷ lệ người dân mắc hội chứng 
chuyển hóa tăng từ 12% năm 2001 lên 28,0% trong 
những năm gần đây [4], [5]. 
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, 
hội chứng chuyển hóa sẽ đẩy nhanh quá trình đái 
tháo đường týp 2, tăng huyết áp, bệnh lý mạch 
vành, đột quỵ, ngưng thở lúc ngủ.... Do đó, chiến 
lược phòng ngừa ban đầu là cần thiết để giảm tỷ 
lệ mắc và tử vong liên quan đến hội chứng chuyển 
hóa. Việc xây dựng các chỉ số giúp tiên đoán hội 
chứng chuyển hóa trên người dân khỏe mạnh là rất 
quan trọng, giúp người dân phát hiện sớm bệnh và 
tìm đến bác sĩ để được điều trị kịp thời. 
Một số nghiên cứu trên thế giới đã tập trung 
vào các chỉ số nhân trắc và sinh hóa của người dân 
để phát hiện hội chứng chuyển hóa. Trong các chỉ 
số được phân tích, giá trị vòng bụng và tỷ số vòng 
bụng/vòng mông là những chỉ số có thể thực hiện 
dễ dàng, hiệu quả và không xâm lấn, thường sử 
dụng để xác định béo phì trung tâm và có thể dự 
báo tốt về nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa [7], 
[8], [10], [11].
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế cho rằng béo 
phì trung tâm được đánh giá bởi giá trị vòng bụng 
đặc hiệu cho từng dân tộc và giới tính là yếu tố then 
chốt trong chẩn đoán hội chứng chuyển hoá. Tùy 
theo từng chủng tộc, sự cấu tạo của các mô vùng 
bụng đặc biệt là mô mỡ và cơ vân có liên quan với 
các nguy cơ chuyển hóa và tim mạch. Vì vậy, không 
thể áp dụng định nghĩa béo phì dạng nam cho toàn 
bộ các quốc gia  ...  
ROCHE tại Đơn vị Xét nghiệm trung tâm, Bệnh viện 
Trường Đại học Y Dược Huế. 
- Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp đồng hồ 
dùng cho người lớn, máy đo huyết áp được sản 
xuất bởi Nhật Bản, có kích thước túi hơi bao vừa 
chu vi cánh tay, 2/3 chiều dài cánh tay, huyết áp kế 
được chuẩn hóa theo huyết áp thủy ngân. Đơn vị 
đo là mmHg. Cách đo: huyết áp được đo vào buổi 
sáng, đối tượng ngồi nghỉ tại chỗ ít nhất 5 phút 
trước khi đo. Ngồi thẳng, tay để trên bàn ngang với 
mức tim. Cánh tay để trần (tránh để ống tay áo xắn 
lên tạo thành garot), bàn tay mở. Quấn vừa chặt 
bao hơi quanh cánh tay cách nếp khuỷu 3cm. Ống 
nghe được đặt ở vị trí đập của động mạch cánh tay 
và không bị ép dưới băng quấn tay. Áp suất máy 
đo được bơm lên quá huyết áp tâm thu giả định 
khoảng 30 mm Hg, sau đó mở van cho áp suất giảm 
từ từ với tốc độ đều 2-3 mmHg/giây. Huyết áp tâm 
thu tương ứng với sự xuất hiện tiếng đập đầu tiên. 
Huyết áp tâm trương tương ứng với sự biến mất 
hoàn toàn tiếng đập. Đo 2 lần, khoảng trống tối 
thiểu giữa 2 lần là 2 phút và tính trung bình cộng. 
Nếu 2 lần quá khác biệt thì đo thêm 2 lần nữa rồi 
xác định số đo [1].
- Đo vòng bụng, vòng mông (cm): Sử dụng thước 
vải pha nylon của thợ may, có đối chiếu với thước 
kim loại.
+ Đo vòng bụng: Điểm đo là điểm giữa khoảng 
cách từ điểm thấp nhất của xương sườn đến mào 
chậu trước trên. Đối tượng đứng thẳng hai chân 
chụm, điều tra viên đứng nghiêng sang bên theo 
chiều vuông góc với đối tượng, dùng thước dây đo 
ngang qua điểm đo vòng bụng và đo ở kỳ thở ra 
thông thường của đối tượng, đọc số đo đến mm.
+ Đo vòng mông: Đo ngang qua hai lồi cầu xương 
đùi hai bên, đảm bảo rằng thước đo ở vị trí nằm 
ngang, đọc số đo đến mm [1].
Phương pháp đánh giá:
- Chẩn đoán HCCH dựa theo tuyên bố đồng thuận 
của IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO năm 2009 [2]:
+ Vòng bụng ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 cm đối 
với nữ
+ Tăng triglycerid: ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl), hoặc 
đang điều trị thuốc giảm triglycerid.
+ Giảm HDL cholesterol: < 1,03mmol/l (40mg/dl) 
ở nam giới và < 1,29mmol/l (50mg/dl) ở nữ giới hoặc 
đang điều trị thuốc làm tăng HDL.
+ Huyết áp tăng: huyết áp tâm thu ≥ 130mmHg 
và/ hoặc HA tâm trương ≥ 85mm Hg, hoặc đã được 
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp trước đây. 
+ Đường huyết lúc đói tăng ≥ 5,6mmol/l (100mg/
dl), hoặc trước đây đã được chẩn đoán bệnh đái 
tháo đường týp 2.
HCCH được chẩn đoán khi có 3 của 5 yếu tố trên
- Độ tin cậy của các chỉ số được đo lường bằng 
diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Nếu diện tích 
bằng 1 là chỉ số rất tốt và nếu bằng 0,5 thì chỉ số 
không có giá trị. Theo quy ước thì một chỉ số với AUC 
trên 0,8 được xem là tốt hay rất tốt, còn AUC dưới 
0,6 được xem là không tốt và không thể áp dụng 
được.
n= Z
p x (1-p)2
2α/2
30
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 2.1. Ý nghĩa của diện tích dưới đường biểu diễn ROC (AUC) [14]
AUC Ý nghĩa
> 0,9 Rất tốt
0,8 đến 0,9 Tốt
0,7 đến 0,8 Trung bình
0,6 đến 0,7 Không tốt
0,5 đến 0,6 Không thể áp dụng
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm MedCalc 11.0.1, phân tích 
đường cong ROC để có giá trị ngưỡng vòng bụng, 
tỷ vòng bụng/vòng mông nhằm tiên đoán được hội 
chứng chuyển hoá. Qua kết quả của ROC cho biết giá 
trị của một test ở đó độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất. 
Mỗi điểm trên đường cong ROC là tọa độ tương ứng 
với tần suất dương tính thật (độ nhạy) trên trục tung 
và tần suất dương tính giả (1- độ đặc hiệu) trên trục 
hoành. Diện tích dưới đường cong ROC được xác 
định để đánh giá độ tin cậy của một phương pháp 
sàng lọc. Diện tích dưới đường cong ROC càng lớn thì 
giá trị của test sàng lọc càng tốt [14]. 
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được sự chấp thuận của người dân 
và địa phương, được Hội đồng Y đức Trường Đại học 
Y Dược Huế thông qua trước khi tiến hành. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở 386 người dân từ 
2 xã của huyện Quảng Điền. Trong đó, nam chiếm 
37,3% và nữ chiếm 62,7%. Trình độ học vấn của người 
dân chủ yếu là tiểu học và trung học cơ sở (chiếm 
66,6%). Có 65,8% người dân là nông dân và lao động 
phổ thông. Tỷ lệ người dân mắc HCCH là 19,2%.
3.2. Giá trị của vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa
3.2.1. Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nam 
giới
Bảng 3.1. Độ tin cậy của vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nam giới
Chỉ số Điểm cắt Độ nhạy
(95%CI)
Độ đặc hiệu
(95% CI)
AUC
(95% CI)
p
Vòng bụng 87 85,7
(57,2-98,2)
83,8
(76,4-89,7)
0,852
(0,783-0,905)
<0,001
Tỷ vòng bụng/vòng 
mông
0,9 85,71
(57,2-98,2)
76,15
(67,9-83,2)
0,823
(0,75-0,881)
<0,001
Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC mô tả giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/ vòng mông trong tiên đoán 
hội chứng chuyển hóa ở nam giới
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông có giá trị tiên đoán tốt hội chứng chuyển hóa ở nam giới (AUC lần 
lượt là 0,852 và 0,823)
3.3. Giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nữ giới
Bảng 3.2. Độ tin cậy của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông 
trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nữ giới
Chỉ số Điểm cắt
Độ nhạy
(95%CI)
Độ đặc hiệu
(95% CI)
AUC
(95% CI)
p
Vòng bụng 76 85
(73,4-92,9)
74,73
(67,8-80,9)
0,871
(0,822-0,910)
<0,001
Tỷ vòng bụng/vòng 
mông
0,86 80
(67,7-89,2)
66,48
(59,1-73,3)
0,801
(0,746-0,850)
<0,001
Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC mô tả giá trị của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông 
trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nữ giới
Vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông có giá trị tiên đoán tốt hội chứng chuyển hóa ở nữ giới (AUC lần 
lượt là 0,871 và 0,801)
4. BÀN LUẬN
Có nhiều định nghĩa về hội chứng chuyển hoá 
được đưa ra. Đầu tiên vào năm 1988 hội chứng 
chuyển hoá được đề nghị xem là hội chứng duy nhất 
và định nghĩa đầu tiên của Tổ chức Y tế thế giới ra 
đời năm 1999. Trong cùng năm này, nhóm nghiên 
cứu kháng insulin của châu Âu đã định nghĩa “hội 
chứng kháng insulin” là tình trạng tăng insulin máu 
kèm theo hai trong nhiều thành tố sau: glucose máu 
tăng, huyết áp tăng, rối loạn lipid máu và béo trung 
tâm. Hai năm sau, hội chứng chuyển hoá được định 
nghĩa khác theo NCEP III. Năm 2005, Hiệp hội tim 
và Viện huyết học- tim phổi Hoa Kỳ đã đưa ra định 
nghĩa hội chứng chuyển hoá khi có ít nhất 3 trong 
5 tiêu chuẩn sau: tăng vòng bụng, tăng triglycerid, 
giảm HDL-C, huyết áp tăng và glucose máu tăng. 
Trong cùng năm này, liên đoàn đái tháo đường 
quốc tế đã đưa ra định nghĩa hội chứng chuyển hoá 
khi có béo phì trung tâm kèm với ít nhất 2 trong 4 
tiêu chuẩn sau: tăng triglycerid, giảm HDL-C, huyết 
áp tăng và glucose máu tăng (hay tiền sử đái tháo 
đường týp 2). Liên đoàn đái tháo đường quốc tế cho 
rằng béo phì trung tâm khi được đánh giá bởi giá trị 
vòng bụng đặc hiệu cho từng dân tộc và giới tính là 
yếu tố then chốt trong chẩn đoán hội chứng chuyển 
hoá.
Tuy nhiên, tùy theo từng chủng tộc, cấu tạo của 
các mô vùng bụng đặc biệt là mô mỡ và cơ vân có 
liên quan với các nguy cơ chuyển hóa và tim mạch. 
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 4.1. Ngưỡng vòng bụng trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở một số quốc gia châu Á 
qua một số nghiên cứu
Quốc gia n
Tỷ lệ hiện 
mắc HCCH
Ngưỡng vòng bụng ở nam 
(cm)
Ngưỡng vòng bụng ở 
nữ (cm)
Nhật Bản [13] 5972 32,8 84 80
Singapore [15] 4723 17,9 90 80
Ấn Độ [12] 640 29,9 90 80
Hàn Quốc [9] 31076 - 83 76
Iran [8] 5332 30,4 89 86
Trung Quốc [17] 47325 24,2 90 85
A Rập xê út [6] 12126 - 92 87
Vì vậy không thể áp dụng định nghĩa đơn giản béo 
bụng cho toàn thế giới. Đặc biệt, tại châu Á có tỷ lệ 
tử vong cao hơn tại giá trị ngưỡng vòng bụng thấp 
hơn so với người da trắng [3]. Nhiều nghiên cứu 
đã tiến hành để xác định giá trị tiên đoán của vòng 
bụng đối với hội chứng chuyển hóa đối với dân tộc 
mình. Bảng 4 cho ta thấy ngưỡng vòng bụng để tiên 
đoán hội chứng chuyển hóa có sự khác nhau giữa 
các quốc gia châu Á. Trong nghiên cứu này ngưỡng 
vòng bụng được xác định là 87 cm đối với nam và 76 
cm đối với nữ. Ngưỡng vòng bụng của nam cao hơn 
so với ở Nhật và Hàn Quốc, nhưng thấp hơn so với 
Singapore, Ấn Độ và Trung Quốc. Ngưỡng vòng bụng 
đối với nữ tương tự với Hàn Quốc và thấp hơn so với 
các nghiên cứu ở các quốc gia khác. Tại Việt Nam, 
nghiên cứu của Trần Hữu Dàng đã xác định ngưỡng 
vòng bụng để tiên đoán HCCH tại thành phố Huế là 
89 cm đối với nam (Độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu 
là 90,99%) và 80 cm ở nữ giới (Độ nhạy là 96,77% 
và độ đặc hiệu là 66,67%) [3] cao hơn trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 87 cm đối với nam và 76 cm đối 
với nữ.
Như vậy, qua nghiên cứu này chúng tôi đề nghị 
ngưỡng vòng bụng để tiên đoán hội chứng chuyển 
hóa của người dân huyện Quảng Điền 87 cm đối với 
nam và 76 cm đối với nữ. Tuy nhiên, thiết kế nghiên 
cứu của chúng tôi là mô tả cắt ngang, do đó ngưỡng 
vòng bụng tối ưu cần được kiểm chứng trong các 
nghiên cứu theo dõi dọc. 
Bên cạnh vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông 
(WHR) cũng là chỉ số đánh giá béo phì dạng nam. 
Ứng với mỗi chủng tộc khác nhau chỉ số WHR cũng 
có sự thay đổi. Theo kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi, ngưỡng WHR ở nam là 0,9 và nữ là 0,86 có giá 
trị tốt trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa với 
AUC lần lượt là 0,871 và 0,801. Nhiều nghiên cứu 
của một số tác giả trên thế giới cho thấy WHR cũng 
là chỉ số có giá trị tiên đoán hội chứng chuyển hóa. 
Nghiên cứu của tác giả Al-Rubean K. (2017) cho thấy 
ngưỡng WHR trong tiên đoán HCCH ở cộng đồng A 
Rập xê út là 0,89 và đối với nam và 0,81 đối với nữ 
giới [6]. Nghiên cứu của tác giả Gharipour M ở 468 
người dân từ 35 tuổi trở lên tại Iran cho thấy điểm 
cắt của WHR là 0,88 đối với nam (AUC=0,84) và 0,93 
đối với nữ (AUC=0,75) [9]. Như vậy, nghiên cứu của 
chúng tôi và một số tác giả khác cho thấy WHR là 
một chỉ số có giá trị tốt trong tiên đoán hội chứng 
chuyển hóa. Do đó, đối với những nơi có nguồn lực y 
tế khan hiếm thì các chỉ số nhân trắc như vòng bụng 
hay tỷ vòng bụng/vòng mông là những chỉ số rất có 
giá trị trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa, giúp 
người dân đến các cơ sở kịp thời.
5. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề nghị giá trị 
ngưỡng vòng bụng cho người dân huyện Quảng 
Điền là 87cm ở nam và 76cm ở nữ, ngưỡng tỷ vòng 
bụng/ vòng mông là 0,9 ở nam và 0,86 ở nữ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ 
bệnh không lây nhiễm Việt Nam năm 2015, tr 7-8.
2. Bộ Y tế (2013), Nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất bản y 
học, tr 355
3. Trần Hữu Dàng (2011), Giá trị ngưỡng vòng bụng để 
chẩn đoán hội chứng chuyển hóa tại thành phố Huế, Tạp 
chí Y học Việt Nam, tr 168-173.
4. Lê Quang Tòa (2014), Nghiên cứu hội chứng chuyển 
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
hóa và các yếu tố liên quan ở người dân từ 45 đến 69 tuổi 
tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi năm 2013, 
Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành Quản lý y tế, 
Trường Đại học Y Dược Huế, tr 81.
5. Trịnh Kiến Trung (2015), Nghiên cứu nồng độ acid 
uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa người từ 40 
tuổi trở lên tại thành phố Cần Thơ, Luận án tiến sĩ Y học, 
Học viện quân y, tr 115.
6. Al-Rubean K., et al (2017), Anthropometric cutoff 
values for predicting metabolic syndrome in a Saudi 
community: from the SAUDI-DM study, Ann saudi med, 37 
(1), pp.21-30.
7. Gharipour M., Sarrafzadegan N (2013), Predictors 
of Metabolic Syndrome in the Iranian Population: Waist 
Circumference, Body Mass Index, or Waist to Hip Ratio? 
Cholesterol, 198384, pp.1-6
8. Gozashti M.H., Najmeasadat F, Mohadeseh, S, 
Najafipour H (2014), Determination of most suitable cut 
off point of waist circumference for diagnosis of metabolic 
syndrome in Kerman. Diabetes Metab Syndr, 8, pp. 8–12.
9. Kim H.K, Kim C.H, Park, J.Y Lee (2009), Lower 
waist-circumference cutoff point for the assessment of 
cardiometabolic risk in Koreans, Diabetes Res Clin Pract, 
85, pp. 35–39. 
10. Kwon H, Kim D, Kim S J (2017), Body Fat 
Distribution and the Risk of Incident Metabolic Syndrome: 
A Longitudinal Cohort Study, Scientific Report, 7(1), pp. 
1-10.
11. He J., et al (2017), The Optimal Ethnic-Specific 
Waist-Circumference Cut-Off Points of Metabolic 
Syndrome among Low-Income Rural Uyghur Adults in 
Far Western China and Implications in Preventive Public 
Health, Int. J. Environ. Res. Public Health, 14, pp.158
12. Misra A., Wasir J.S., Pandey R.M (2005), An 
evaluation of candidate definitions of the metabolic 
syndrome in adult Asian Indians, Diabetes Care, 28, pp. 
398–403.
13. Ogawa D, Kahara K, Shigematsu T (2010), Optimal 
cut off point of waist circumference for the diagnosis of 
metabolic syndrome in Japanese subjects, J. Diabetes 
Investig, 1, pp. 117–120. 
14. Pepe MS (2004), The statistical evaluation of 
medical tests for classification and prediction, Oxford 
University Press, pp. 76-96.
15. Tan C.E, Ma S, Wai D, Chew S.K, Tai E.S (2004), 
Can we apply the National Cholesterol Education Program 
Adult Treatment Panel definition of the metabolic 
syndrome to Asians? Diabetes Care, 27, pp.1182–1186.
16. Wong-McClure RA, et al (2015), Prevalence of 
metabolic syndrome in Central America: a cross-sectional 
population-based study, Rev Panam Salud Publica, 38(3), 
pp. 202–8. 
17. Zhou, H.C., et al (2014), Effectiveness of different 
waist circumference cut-off values in predicting metabolic 
syndrome prevalence and risk factors in adults in China, 
Biomed Environ. Sci, 27, pp. 325–334.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_vong_bung_va_ty_vong_bungvong_mong_trong_tien_do.pdf