Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù

Mục tiêu: đánh giá vai trò của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm để dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản và giãn tĩnh mạch thực quản nguy cơ cao ở bệnh nhân xơ gan còn bù. Đối tượng và phương pháp: 89 bệnh nhân xơ gan còn bù được nội soi tiêu hóa trên và đo độ đàn hồi bằng siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm.

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 1

Trang 1

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 2

Trang 2

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 3

Trang 3

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 4

Trang 4

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 5

Trang 5

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 6

Trang 6

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1720
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù

Giá trị của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan còn bù
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 13 
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI XUNG LỰC TÁN XẠ ÂM 
TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN 
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÒN BÙ 
 Trần Thị Khánh Tường1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá vai trò của siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm để dự đoán giãn tĩnh 
mạch thực quản và giãn tĩnh mạch thực quản nguy cơ cao ở bệnh nhân xơ gan còn bù. Đối 
tượng và phương pháp: 89 bệnh nhân xơ gan còn bù được nội soi tiêu hóa trên và đo độ đàn 
hồi bằng siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm. So sánh kết quả của siêu âm đàn hồi xung lực 
tán xạ âm với mức độ giãn tĩnh mạch thực quản qua nội soi. Kết quả: tốc độ sóng biến dạng 
(shear wave velocity) tương quan đáng kể với mức độ giãn tĩnh mạch thực quản (Spearman 
rho: 0,62, p < 0,001). Diện tích dưới đường cong ROC của tốc độ sóng biến dạng để dự đoán 
giãn tĩnh mạch thực quản và nguy cơ cao lần lượt là 0,85 (95%CI: 0,79 - 0,91) và 0,86 (95%CI: 
0,80 - 0,93). Để phát hiện giãn tĩnh mạch thực quản, giá trị tiên đoán âm 98,8% và giá trị tiên 
đoán dương 39,5% khi tốc độ sóng biến dạng < 2,04 m/s. Để phát hiện giãn tĩnh mạch thực 
quản nguy cơ cao, giá trị dự đoán âm là 63,8% và giá trị dự đoán dương là 92,7% khi tốc độ 
sóng biến dạng > 2,22 m/s. Kết luận: siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm là một phương pháp 
không xâm lấn, có thể xác định chính xác giãn tĩnh mạch thực quản và giãn tĩnh mạch thực 
quản nguy cơ cao ở bệnh nhân xơ gan còn bù. Tốc độ sóng biến dạng < 2,04 m/s có thể loại 
trừ 98,8% giãn tĩnh mạch thực quản, trong khi bệnh nhân có tốc độ sóng biến dạng > 2,22 m/s 
nên xem xét nội soi tiêu hóa trên và điều trị dự phòng thích hợp. 
* Từ khóa: Giãn tĩnh mạch thực quản; Siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm; Xơ gan còn bù. 
Value of Acoustic Radiation Force Impulse Elastography to Predict 
Esophageal Varices in Patients with Compensated Cirrhosis 
Summary 
Objectives: To evaluate the value of acoustic radiation force impulse elastography to predict 
the presence of esophageal varices and high-risk esophageal varices in patients with 
compensated cirrhosis. Subjects and methods: A total of 89 patients with compensated cirrhosis 
underwent acoustic radiation force impulse elastography and endoscopy were prospectively 
recruited. The results of acoustic radiation force impulse were compared to endoscopy. Results: 
Shear wave velocity significantly correlated with the grade of esophageal varices (Spearman 
rho: 0.62, p < 0.001). The area under receiver operating characteristic curve of shear wave velocity 
to predict esophageal varices and high-risk esophageal varices were 0.85 (95%CI: 0.79 - 0.91) 
and 0.86 (95%CI: 0.80 - 0.93), respectively. To detect esophageal varices, negative predictive value 
of 98.8% and a positive predictive value of 39.5% were achieved at shear wave velocity > 2.04 m/s. 
1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Khánh Tường (drkhanhtuong@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 14/01/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 09/04/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 14 
To detect high-risk esophageal varices, negative predictive value of 63.8% and a positive 
predictive value of 92.7% were achieved at shear wave velocity > 2.22 m/s. Conclusions: 
Acoustic radiation force impulse elastography, a non-invasive method, can accurately identify 
esophageal varices and high-risk esophageal varices in patients with compensated cirrhosis. 
shear wave velocity < 2.04 m/s may rule out the presence of esophageal varices, whereas 
patients with shear wave velocity > 2.22 m/s should be considered for endoscopic examinations 
or appropriate prophylactic treatment. 
* Keywords: Esophageal varices; Acoustic radiation force impulse elastography; 
Compensated cirrhosis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) là 
một biến chứng quan trọng của xơ gan. 
Hướng dẫn hiện tại đề nghị sàng lọc 
GTMTQ bằng nội soi cho tất cả bệnh 
nhân (BN) bị xơ gan để xác định nh ng 
trường hợp nên điều trị dự phòng. Tuy 
nhiên, phần lớn BN được tiến hành nội 
soi sàng lọc hoặc không có giãn tĩnh 
mạch hoặc có giãn tĩnh mạch đều không 
cần điều trị dự phòng, vì tỷ lệ GTMTQ có 
nguy cơ cao tại bất kỳ thời điểm nào xấp 
xỉ 15 - 25% [1]. 
Vì nh ng lý do trên, cần có phương 
pháp không xâm lấn để chẩn đoán 
GTMTQ ở BN xơ gan để tránh nội soi 
xâm lấn không cần thiết, đặc biệt ở BN có 
nguy cơ thấp. Mặc dù một số chỉ số liên 
quan đến hiện diện của GTMTQ ở BN xơ 
gan còn bù như số lượng tiểu cầu thấp, 
đường kính lách lớn, và điểm số Child-
Pugh tăng, nhưng chưa có phương pháp 
nào đủ chính xác để dự đoán GTMTQ [2]. 
Gần đây, độ cứng gan và độ cứng lách 
đo bằng phương pháp siêu âm thoáng 
qua (Transient Elastography-TE) đã được 
đề xuất như là phương pháp không xâm 
lấn khác để chẩn đoán tăng áp tĩnh mạch 
cửa. Tuy nhiên, phương pháp siêu âm 
thoáng qua có độ đặc hiệu tương đối thấp 
khi dự đoán GTMTQ trong một phân tích 
tổng hợp, mặc dù khả năng dự đoán 
đoán tăng áp tĩnh mạch cửa lâm sàng 
tương đối cao (độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 
79%) [3]. Ngoài ra, siêu âm thoáng qua 
có tỷ lệ thất bại đo lường cao ở BN có 
khoảng gian liên sườn hẹp, BMI cao hoặc 
cổ trướng. Một hạn chế n a là siêu âm 
thoáng qua chỉ dựa trên M mode, vì vậy 
không có hình ảnh nhu mô gan theo thời 
gian thực. 
Hiện nay, kỹ thuật siêu âm đàn hồi 
xung lực tán xạ âm được đề xuất để đánh 
giá xơ hóa gan không xâm lấn, có thể sử 
dụng ngay cả ở nh ng BN béo phì và cổ 
trướng. Tỷ lệ đo kỹ thuật siêu âm xung 
lực tán xạ âm thành công cao hơn kỹ 
thuật siêu âm thoáng qua [10]. Ngoài ra, 
siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm được 
tích hợp vào hệ thống siêu âm thông 
thường mang lại cho siêu âm đàn hồi 
xung lực tán xạ âm nh ng lợi thế lâm 
sàng hơn so với siêu âm thoáng qua. 
Đã có một số nghiên cứu đánh giá kỹ 
thuật siêu âm đàn hồi xung lực tán xạ âm 
có thể dự đoán chính xác 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_sieu_am_dan_hoi_xung_luc_tan_xa_am_trong_du_doan.pdf