Dự đoán giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp lai GA-SVR
Stock price prediction is an interesting problem that has attracted much attention from both investors and researchers. There are, however, not many researchs in this field with Vietnam stock market because this market is still nascent and high nonstationary. In this paper, we propose a hybrid approach, which integrates Genetic Algorithm (GA) with Support Vector Regression (SVR) to predict Vietnam stock price. In this approach, GA solves two problems simultaneously: finding SVR’s optimal parameters and feature selection. Then, SVR’s optimal parameters and selected features serve as input for training SVR model. Our experimental results show that the hybrid GA-SVR approach outperforms SVR, Artificial Neural Network (ANN) and can be used in practice to gain profit

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự đoán giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp lai GA-SVR
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 12 -
Abstract: Stock price prediction is an interesting
problem that has attracted much attention from both
investors and researchers. There are, however, not
many researchs in this field with Vietnam stock market
because this market is still nascent and high non-
stationary. In this paper, we propose a hybrid
approach, which integrates Genetic Algorithm (GA)
with Support Vector Regression (SVR) to predict
Vietnam stock price. In this approach, GA solves two
problems simultaneously: finding SVR’s optimal
parameters and feature selection. Then, SVR’s optimal
parameters and selected features serve as input for
training SVR model. Our experimental results show
that the hybrid GA-SVR approach outperforms SVR,
Artificial Neural Network (ANN) and can be used in
practice to gain profit.
I. GIỚI THIỆU
Dự đoán giá cổ phiếu là một bài toán thú vị thu
hút được sự quan tâm của cả các nhà nghiên cứu lẫn
các nhà đầu tư. Tuy nhiên, đây cũng là một bài toán
rất khó bởi lẽ giá chứng khoán thường rất phức tạp và
nhiễu loạn [8]. Đã có nhiều cố gắng dự đoán thị
trường tài chính bằng phương pháp phân tích truyền
thống cho đến kỹ thuật trí tuệ nhân tạo như logic mờ
và đặc biệt là mạng nơ ron nhân tạo (ANN)[1]. ANN
là kỹ thuật được sử dụng nhiều trong lĩnh vực này bởi
nó có thể mô tả được mối quan hệ phi tuyến giữa đầu
vào với đầu ra. Tuy nhiên, nhược điểm của ANN là dễ
bị bẫy bởi cực trị cục bộ. Bên cạnh đó, ANN có số
lượng tham số tự do lớn và thường phải chọn bằng
phương pháp thử và sai [19].
Gần đây, cộng đồng nghiên cứu có xu hướng tập
trung vào một kỹ thuật mới: hồi qui véc tơ hỗ trợ
(Support Vector Regression - SVR) [3]. Nguồn gốc
của SVR là máy véc tơ hỗ trợ (Support Vector
Machine - SVM) [3]. SVM ban đầu được dùng cho bài
toán phân lớp, về sau mở rộng cho bài toán hồi qui và
gọi là SVR. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy SVR
cho kết quả tốt hơn ANN trong bài toán dự đoán giá
cổ phiếu [8]. Đó là do SVR sử dụng nguyên lý tối
thiểu hóa rủi ro cấu trúc nên có khả năng tổng quát
hóa cao hơn ANN. Ngoài ra, số lượng tham số tự do
của SVR cũng ít hơn so với ANN [8].
Khi sử dụng SVR, ta cần giải quyết hai vấn đề:
xác định bộ tham số tối ưu cho SVR và chọn lựa các
đặc trưng đầu vào. Trong bài toán dự đoán giá cổ
phiếu, việc chọn lựa các đặc trưng đầu vào đóng vai
trò rất quan trọng. Các đặc trưng đầu vào thường là chỉ
số phân tích kỹ thuật. Hiện nay có khá nhiều chỉ số
phân tích kỹ thuật (khoảng hơn 100), việc lựa chọn chỉ
số phù hợp cho từng mã cổ phiếu là không đơn giản
do chỉ số này có thể tốt cho cổ phiếu A nhưng chưa
chắc đã tốt cho cổ phiếu B [13]. Rõ ràng, ta cần xây
dựng một chiến lược lựa chọn các chỉ số quan trọng
tương ứng với một mã cổ phiếu cụ thể.
Để chọn đặc trưng đầu vào trong bài toán dự đoán
giá cổ phiếu, Ince và Trafalis [13] sử dụng kỹ thuật
phân tích thành phần chính (PCA). Huang và Wu [11]
sử dụng GA. Huang và Tsai [9] dùng hệ số quyết định
Dự đoán giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam bằng phương pháp lai GA-SVR
A Hybrid GA-SVR Approach for Vietnam Stock Price Prediction
Trần Trung Kiên, Bành Trí Thành, Nguyễn Hoàng Tú Anh
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 13 -
r2. Chee [14] đề xuất phương pháp lai giữa F-Score và
F_SSFS. Ý tưởng dùng GA để chọn lựa đặc trưng đầu
vào cho SVM cũng đã được đề xuất trong một số bài
toán áp dụng trên các loại dữ liệu khác [2], [12].
Việc xác định bộ tham số tối ưu cho SVR cũng
quan trọng không kém bởi bộ tham số này sẽ ảnh
hưởng đến độ chính xác dự đoán của mô hình SVR.
Người ta thường sử dụng thuật toán Grid Search [7] để
xác định bộ tham số tối ưu cho SVR. Tuy nhiên, thuật
toán này tốn thời gian và hiệu quả không cao [10].
Nhằm nâng cao hiệu quả, Chen và Ho [5], Zhu và
Wang [19] sử dụng GA để xác định bộ tham số SVR.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào
giải quyết một trong hai vấn đề đã nêu của SVR.
Chẳng hạn, các tác giả [12] đề xuất mô hình kết hợp
giữa GA và SVM, trong đó GA được dùng để chọn
lựa các đặc trưng đầu vào, còn các tham số SVM được
chọn cố định. Còn [5] kết hợp GA và SVR, trong đó
GA được dùng để xác định bộ tham số tối ưu của
SVR, các đặc trưng đầu vào được chọn bằng phương
pháp thử và sai.
Ngoài ra, các thị trường chứng khoán được thử
nghiệm nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc. Với thị
trường chứng khoán Việt Nam, hiện tại có khá ít các
nghiên cứu áp dụng kỹ thuật máy học để dự đoán bởi
vì thị trường này vẫn còn non trẻ và kém ổn định.
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp
lai GA-SVR để dự đoán giá cổ phiếu ở thị trường
chứng khoán Việt Nam. Trong phương pháp lai này,
GA thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: xác địnhbộ
tham số tối ưu của SVR và lựa chọn các chỉ số kỹ
thuật quan trọng nhất để thiết lập đầu vào. Sau đó, bộ
tham số tối ưu và các chỉ số kỹ thuật được chọn sẽ
được huấn luyện với SVR để cho ra mô hình dự đoán.
Các phần tiếp theo được trình bày như sau: phần II
trình bày các lý thuyết nền tảng, phần III trình bày
phương pháp đề xuất, phần IV trình bày kết quả thử
nghiệm và cuối cùng là kết luận.
II. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG
1. SVR và các tham số của SVR[3]
Ý tưởng cơ bản của SVR là ánh xạ phi tuyến tập
dữ liệu {(x1, y1), (x2, y2), , (xN, yN)} sang
một không gian đặc trưng nhiều chiều mà ở đó có thể
sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính. Đặc điểm
của SVR là khi xây dựng hàm hồi qui ta không cần sử
dụng hết tất cả các điểm dữ liệu trong tập huấn luyện.
Những điểm dữ liệu có đóng góp vào việc xây dựng
hàm hồi qui được gọi là những vectơ hỗ trợ.
Hàm hồi qui của SVR như sau:
(1)
Trong đó, là véc tơ trọng số, là
hằng số, là véc tơ đầu vào, là véc
tơ đặc trưng.
Để tìm w và b, SVR giải quyết bài toán tối ưu hóa
sau:
Cực tiểu h ... cross
validation (ứng với bộ tham số SVR và các đặc trưng
được chọn có được từ nhiễm sắc thể x)
Vì mỗi lần tính độ thích nghi phải chạy 5-fold
cross validation nên quá trình chạy GA sẽ tốn nhiều
thời gian. Để tăng tốc, chúng tôi lưu lại danh sách các
nhiễm sắc thể đã từng tính độ thích nghi. Khi đưa một
nhiễm sắc thể vào tính độ thích nghi, trước hết hệ
thống kiểm tra nhiễm sắc thể đó có nằm trong danh
sách này hay không, nếu có thì dùng lại độ thích nghi
đã tính mà không cần chạy cross validation nữa.
Hình 5. Qui trình tính độ thích nghi
Hình 6. Qui trình chạy SVR
với 5-fold cross validation
Hình 7. Module dự đoán
2. Module dự đoán
Sau quá trình huấn luyện, thu được thông tin
chuẩn hóa, các chỉ số kỹ thuật được chọn và mô hình
dự đoán SVR. Hình 7 mô tả module dự đoán.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 18 -
Trước tiên, giá trị đầu vào mới sẽ qua bước tiền xử
lý gồm hai công việc:
- Thiết lập lại đầu vào dựa vào các chỉ số kỹ thuật
được chọn.
- Chuẩn hóa đầu vào mới dựa vào thông tin chuẩn hóa.
Đầu vào sau khi tiền xử lý được đưa vào mô hình
dự đoán SVR. Kết quả dự đoán của mô hình SVR là
giá trị ROC+1 được chuyển sang giá đóng cửa ở bước
hậu xử lý và cho ra kết quả dự đoán cuối cùng.
IV. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1.Mô tả dữ liệu
Bảng 1. Mô tả dữ liệu
Mã Công ty phát
hành
Nhóm
ngành
Số ngày
giao dịch
ITA Công ty cổ phần
đầu tư công
nghiệp Tân Tạo
Bất động
sản
996
SAM Công ty cổ phần
đầu tư và phát
triển Sacom
Công nghệ
và thiết bị
viễn thông
994
VIP Công ty cổ phần
vận tải xăng dầu
Vipco
Vận tải 994
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên 3 mã cổ
phiếu của sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh1. Ba mã cổ
phiếu này đại diện cho 3 nhóm ngành khác nhau. Cả
ba mã đều được lấy từ ngày 2/1/2007 đến ngày
31/12/2010, bao gồm khoảng gần 1000 ngày giao
dịch. Chi tiết về dữ liệu được trình bày ở Bảng 1.
Sau khi tiền xử lý, bộ dữ liệu được chia thành 2
tập là tập huấn luyện và tập thử nghiệm, trong đó tập
thử nghiệm bao gồm 100 ngày giao dịch gần đây nhất.
2. Các độ đo chất lượng dự đoán
Chúng tôi sử dụng hai độ đo là MAPE (Mean
Absolute Percentage Error) và Hit Rate [18]. Trong
đó, MAPE đo độ lỗi về mặt giá trị, MAPE càng nhỏ
1www.cophieu68.com
thì càng tốt. Hit Rate đo độ chính xác về mặt xu
hướng, Hit Rate càng lớn thì càng tốt.
Công thức tính của hai độ đo này như sau:
(10)
(11)
Trong đó:
Với pn và an lần lượt là giá đóng cửa dự đoán và
giá đóng cửa thực sự, cn là giá đóng cửa (thực sự) của
ngày hiện tại, N là số mẫu của tập thử nghiệm.
3. Kịch bản thử nghiệm và các tham số cài đặt
Để đánh giá chất lượng của phương pháp lai GA-
SVR, chúng tôi so sánh kết quả dự đoán của phương
pháp lai này với SVR sử dụng Grid Search để tìm bộ
tham số tối ưu (Grid-SVR) và ANN. Do tính ngẫu
nhiên của thuật giải di truyền, GA-SVR được thực thi
5 lần rồi lấy giá trị trung bình.
SVR trong cả hai phương pháp GA-SVR và Grid-
SVR đều giống nhau với hàm lỗi và
hàm nhân Gaussian. Chúng tôi sử dụng thư viện
LIBSVM [4] để thực thi SVR, thư viện AForge.NET2
để thực thi GA và thư viện Neural Dot Net3 để thực thi
ANN.
Bảng 2 mô tả các tham số cài đặt của GA-SVR.
Trong đó, kích thước quần thể và số vòng lặp tối đa
được chọn thông qua thực nghiệm. Xác suất lai ghép
và xác suất đột biến là các giá trị mặc định của thư
viện thực thi GA. Miền giá trị của bộ tham số SVR
được chọn dựa vào [17] và thực nghiệm. Số bit dùng
để biểu diễn mỗi tham số SVR được chọn dựa vào
miền giá trị của các tham số này. Với 20 bit dùng để
biểu diễn mỗi tham số SVR, ta có chiều dài của một
nhiễm sắc thể: 20 × 3 + 13 = 73 bit (với 3 là số lượng
2
3
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 19 -
các tham số SVR, 13 là số lượng các đặc trưng đầu
vào).
Các tham số cài đặt của Grid-SVR được mô tả ở
Bảng 3. Miền giá trị của bộ tham số SVR được chọn
giống như GA-SVR. Bước tăng số mũ lưới thưa và
lưới dày của Grid Search được chọn theo [7].
Bảng 4 mô tả các tham số cài đặt của ANN.
Chúng tôi sử dụng mạng truyền thẳng 3 lớp, trong đó
số node tầng ẩn được chọn thông qua thực nghiệm. Hệ
số học là giá trị mặc định của thư viện thực thi ANN.
Số vòng lặp tối đa được chọn thông qua thực nghiệm.
Bảng 2. Các tham số cài đặt GA-SVR
GA
Kích thước quần thể 200
Số vòng lặp tối đa 500
Điều kiện dừng Đạt số vòng lặp tối đa
Xác suất lai ghép 0.75
Xác suất đột biến 0.10
Miền giá trị của C [2-6, 28]
Miền giá trị của [2-8, 26]
Miền giá trị của [2-11, 2-1]
Số bit biễu diễn mỗi tham
số SVR 20
Bảng 3. Các tham số cài đặt Grid-SVR
Grid Search
Miền giá trị của C [2-6, 28]
Miền giá trị của [2-8, 26]
Miền giá trị của [2-11, 2-1]
Bước tăng số mũ của
lưới thưa
2
Bước tăng số mũ của
lưới dày
0.25
Bảng 4. Các tham số cài đặt ANN
ANN
Kiến trúc mạng 3 lớp
Số node tầng ẩn 4
Hàm kích hoạt Sigmoid
Hệ số học Giảm dần qua mỗi vòng lặp từ
0.3 đến 0.05
Số vòng lặp tối đa 1000
4. Kết quả thử nghiệm
Bảng 4 so sánh kết quả dự đoán giữa GA-SVR,
Grid-SVRvà ANN. Ta thấy ở cả 3 mã cổ phiếu, GA-
SVR luôn cho MAPE thấp hơn và Hit Rate cao hơn
hai phương pháp còn lại. Hơn nữa, SVR luôn cho kết
quả tốt dự đoán tốt hơn ANN. Điều này một lần nữa
khẳng định tính vượt trội của SVR so với ANN trong
bài toán dự đoán giá cổ phiếu, điều đã được nhiều
nghiên cứu đề cập đến.
Kết quả dự đoán theo độ đo Hit Rate của ba
phương pháp GA-SVR, SVR-Grid và ANN được thể
hiện bằng đồ thị ở hình 8. Hit Rate của phương pháp
lai GA-SVR ở 3 mã cổ phiếu đạt 58.427%, 57.143%
và 60.44%. Đây là tín hiệu khả quan cho thấy khả
năng ứng dụng thực tế các kỹ thuật máy học để giải
quyết bài toán dự đoán giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán non trẻ Việt Nam.
Bảng 5. Kết quả dự đoán trung bình của GA-SVR,
Grid-SVR và ANN
Mã Phương pháp MAPE Hit Rate
GA-SVR 2.45 58.427
Grid-SVR 2.474 55.056
ITA
ANN 2.513 53.933
GA-SVR 2.36 57.143
Grid-SVR 2.368 56.044
SAM
ANN 2.382 54.945
GA-SVR 2.712 60.44
Grid-SVR 2.763 57.143
VIP
ANN 2.839 52.747
Hình 8. So sánh kết quả dự đoán theo độ đo Hit Rate
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 20 -
Hình 9. Minh họa kết quả dự đoán mã VIP với phương pháp GA-SVR
Hình 10. Thời gian huấn luyện của các phương pháp
Hình 9 minh họa kết quả dự đoán mã VIP bằng
phương pháp GA-SVR. Trong đó, các điểm được đánh
dấu bằng hình thoi thể hiện cho giá đóng cửa thực sự
và các điểm được đánh dấu bằng hình dấu cộng thể
hiện cho giá đóng cửa dự đoán.
Hình 10 cho thấy thời gian huấn luyện trung bình
của các phương pháp. Phương pháp GA-SVR có thời
gian huấn luyện trung bình lâu nhất trong 3 phương
pháp. Tuy nhiên, đánh đổi lại là độ chính xác dự đoán.
Về thời gian dự đoán, nhìn chung các phương pháp
đều có thời gian dự đoán rất nhanh (thời gian dự đoán
cho mỗi mẫu 0.15x10-3 giây).
Chúng tôi cũng so sánh mô hình đề xuất GA-SVR
với kết quả của Chen và Ho [5]. Ở đây, Chen và Ho sử
dụng GA để tìm bộ tham số tối ưu của SVR. Đặc
trưng đầu vào trong bài báo này là giá đóng cửa và số
đặc trưng đầu vào được chọn một cách thủ công bằng
phương pháp thử và sai. Dữ liệu được sử dụng là mã
TAIEX (Taiwan Stock Exchange Market Weighted
Index) được lấy từ ngày 2/1/2001 đến ngày 23/1/2003
với 504 ngày giao dịch. Tập thử nghiệm bao gồm 100
ngày giao dịch gần đây nhất và số ngày dự đoán kế
tiếp là 1 ngày. Bảng 6 cho thấy phương pháp đề xuất
của chúng tôi cho độ lỗi MAPE thấp hơn phương pháp
của Chen và Ho trên bộ dữ liệu của mã TAIEX.
Bảng 6. Kết quả theo độ đo MAPE của GA-SVR và
phương pháp của Chen và Ho
Độ đo Phương pháp
GA-SVR Chen và Ho[5]
MAPE 1.308 1.316
V. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Bài báo này đề xuất phương pháp lai GA-SVR để
dự đoán giá cổ phiếu Việt Nam. Trong phương pháp
lai này, GA thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: xác
định bộ tham số tối ưu cho SVR và chọn lựa các đặc
trưng đầu vào. Kế đến, bộ tham số tối ưu và các đặc
trưng đầu vào được chọn này sẽ được dùng để huấn
luyện SVR. Kết quả thử nghiệm cho thấy phương
pháp đề xuất cho kết quả dự đoán tốt hơn SVR, ANN
và có khả năng ứng dụng thực tế trên thị trường chứng
khoánViệt Nam, một thị trường còn non trẻ và kém ổn
định.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 21 -
Để chứng minh tính hiệu quả của phương pháp đề
xuất, chúng tôi dự định tiếp tục thử nghiệm GA -SVR
trên các mã cổ phiếu Việt Nam khác. Mặt khác, chúng
tôi sẽ tiến hành thử nghiệm với các chỉ số phân tích kỹ
thuật khác cũng như là tăng khoảng thời gian dự đoán
từ 1 ngày kế tiếp lên 5-10 ngày kế tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abraham A. , Baikunth N., Mahanti P. K.,
Hybrid intelligent systems for stock market analysis,
LNCS, Springer-Verlag, Vol. 2074, 2001, pp. 337–345.
[2] Ang J.H., Teoh E.J., Tan C.H., Goh K.C., Tan
K.C., Dimension reduction using evolutionary Support
Vector Machines, IEEE Congress on Evolutionary
Computation, 2008, pp. 3634-3641.
[3] Bishop C.M., Pattern Recognition and Machine
Learning, Springer, 2007.
[4] Chang C-C., Lin C-J., LIBSVM: A library for
Support Vector Machines.
[5] Chen K-Y., Ho C-H., An Improved Support Vector
Regression Modeling for Taiwan Stock Exchange
Market Weighted Index Forecasting, ICNN&B’05,
2005, Vol.3.
[6] Goldberg D. E., Genetic Algorithms in Search,
Optimization and Machine Learning, Addison-Wesley,
1989.
[7] Hsu C-W., Chang C-C., Lin C-J., A Practical
Guide to Support Vector Classication.
[8] Hsu S-H., Hsieh JJ.P-A., Chih T-C., Hsu K-C., A
two-stage architecture for stock price forecasting by
integrating self-organizing map and support vector
regression, Expert Systems with Applications 36, 2009,
pp. 7947–7951.
[9] Huang C-L., Tsai C-Y., A hybrid SOFM-SVR with a
filter-based feature selection for stock market
forecasting, Expert Systems with Applications 36,
2009, pp. 1529–1539.
[10] Huang C-L., Wang C-J., A GA-based feature
selection and parameters optimization for support
vector machines, Expert Systems with Applications 31,
2006, pp. 231–240.
[11] Huang S-C., Wu T-K., Integrating GA-based time-
scale feature extractions with SVMs for stock index
forecasting, Expert Systems with Applications 35,
2008, pp. 2080–2088.
[12] Huerta E.B., Duval B., Hao J-K., A Hybrid
GA/SVM Approach for Gene Selection and
Classification of Microarray Data, EvoWorkshops,
2006, pp. 34-44.
[13] Ince H., Trafalis T.B., Kernel Principal
Component Analysis and Support Vector Machines for
Stock Price Prediction, IIE Transactions on Quality and
Reliability, 39(6), 2007, pp. 629-637.
[14] Lee M-C., Using support vector machine with a hybrid
feature selection method to the stock trend prediction,
Expert Systems with Applications 36, 2009, pp. 10896–
10904.
[15] Mager J., Paasche U., Sick B., Forecasting
Financial Time Series with Support Vector Machines
Based on Dynamic Kernels, IEEE Conference on Soft
Computing in Industrial Applications, 2008, pp. 252-
257.
[16] MingDa W., LaiBin Z., Wei L., YingChun Y.,
Research on the optimized support vector regression
machines based on the differential evolution algorithm,
ICIECS’2009, 2009, pp. 1-4.
[17] Momma M., Bennett K. P., A pattern search
method for model selection of support vector
regression, SIAM Conference on Data Mining, 2002,
pp. 261-274.
[18] Nygren K., Stock Prediction – A Neural Network
Approach, Master thesis, 2004.
[19] Sapankevych N.I., Sankar R., Time Series
Prediction Using Support Vector Machines: A Survey,
IEEE Computational Intelligence Magazine, Vol. 4,
No. 2, 2009, pp. 24-38.
[20] Zhu M., Wang L., Intelligent trading using support
vector regression and multilayer perceptrons optimized
with genetic algorithms, IJCNN’2010, 2010, pp. 1-5.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012
- 22 -
PHỤ LỤC
Công thức tính của các chỉ số phân tích kỹ thuật4
1. BB-Middle(20, 2): chỉ số Bollinger Band gồm có 3
dải ứng với BB-Middle, BB-Upper và BB-Lower
(1)
(2)
(3)
Trong đó,SMA20tvà SD20t lần lượt là trung bình và
độ lệch chuẩncủa giá đóng cửa của 20 ngày trước
ngày t (kể cả ngày t)
2. EMA5 (Exponential Moving Average)
(4)
Trong đó, Ct là giá đóng cửa ngày t, k là hệ số nhân:
k = 2/(1+period) với period = 5
3. MACD(12, 26) (Moving Average Convergence/
Divergence)
(5)
4. MACD Signal
MACD Signalt=EMA9t của MACD(12,26) (6)
5. RSI7 (Relative Strength Index)
(7)
Trong đó:
Với Ck là giá đóng cửa ngày k
6. ROC-p (Rate Of Change)
(8)
Với Ck là giá đóng cửa ngày k
Nhận bài ngày: 28/3/2011
4www.stockcharts.com
SƠ LƯỢC VỀ TÁC GIẢ
TRẦN TRUNG KIÊN
Ngày sinh 07/08/1989
Tốt nghiệp Trường Đại học
Khoa Học Tự Nhiên, Đại học
Quốc gia Tp. HCM năm 2011.
Hiện là trợ giảng tại Khoa
CNTT, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp. HCM
Lĩnh vực quan tâm: máy học và ứng dụng.
ĐT: 0976044860, Email: ttkien@fit.hcmus.edu.vn
BÀNH TRÍ THÀNH
Ngày sinh 16/04/1989
Tốt nghiệp Đại học Khoa Học
Tự Nhiên, Đại học Quốc gia
Tp.HCM năm 2011.
Lĩnh vực quan tâm: máy học, xử
lý ảnh.
ĐT: 0908828391, Email: 89btthanh@gmail.com
NGUYỄN HOÀNG TÚ ANH
Ngày sinh 02/03/1969
Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp
Kishinhốp, Cộng hòa Mônđôva
năm 1992. Bảo vệ luận án Thạc sĩ
ngành Tin học tại Trường Đại
học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học
Quốc gia Tp. HCM, 2002.
Hiện là giảng viên Khoa CNTT, Trường Đại học Khoa
Học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Tp.HCM
Lĩnh vực nghiên cứu: công nghệ tri thức và ứng dụng,
khai thác dữ liệu, text mining, web mining.
ĐT : 091 826 1438, Email: nhtanh@fit.hcmus.edu.vn
File đính kèm:
du_doan_gia_co_phieu_tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_ba.pdf

