Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh

Mục tiêu: xác định các dấu hiệu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ theo giai đoạn bệnh. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân (39 chỏm xương đùi) được chẩn đoán hoại tử vô khuẩn điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2017 đến 8 - 2018.

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 1

Trang 1

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 2

Trang 2

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 3

Trang 3

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 4

Trang 4

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 5

Trang 5

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 6

Trang 6

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 7

Trang 7

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1700
Bạn đang xem tài liệu "Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh

Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 20 
ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƢƠNG ĐÙI 
TRÊN CỘNG HƢỞNG TỪ VỚI GIAI ĐOẠN BỆNH 
 Phùng Anh Tuấn1; Vũ Yên Khánh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định các dấu hiệu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng 
hưởng từ theo giai đoạn bệnh. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân (39 chỏm xương đùi) 
được chẩn đoán hoại tử vô khuẩn điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2017 đến 8 - 2018. 
So sánh đặc điểm hình ảnh trên cộng hưởng từ với giai đoạn bệnh bằng Fisher exact test. 
Kết quả: các dấu hiệu dải băng, đường đôi gặp ở tất cả giai đoạn bệnh. Dấu hiệu phù tủy và 
tràn dịch khớp háng thường gặp ở giai đoạn muộn. Hoại tử mỡ loại A thường gặp ở giai đoạn 
sớm, hoại tử xơ loại D thường gặp ở giai đoạn muộn của bệnh. Kết luận: hình ảnh cộng hưởng 
từ có giá trị đánh giá giai đoạn bệnh. 
* Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi; Giai đoạn bệnh; Cộng hưởng từ. 
Confront Characteristics of Magnetic Resonance Imaging of 
Femoral Head Avascular Necrosis with Stage 
Summary 
Objectives: To determine characteristic of MR images of femoral head avascular necrosis 
with stage. Subjects and method: 32 patients (39 femoral head) with avascular necrosis treated 
at 103 Military Hospital from Mar, 2017 to Aug, 2018. Compare figures with stages by Fisher 
exact test. Results: There were statistically significant differences among early and late stages 
for marrow bone edema and joint fluid and not for double-line, band-like sign. Necrosis class A 
usually found at early stage whereas necrosis class D usually found at late stage. Conclusion: 
MR image is useful for staging avascular necrosis. 
* Keywords: Avascular necrosis; Stage of disease; MRI. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi 
(HTVKCXĐ) hay hoại tử vô mạch chỏm 
xương đùi là bệnh hoại tử tế bào xương, 
tủy xương do thiếu máu nuôi dưỡng. 
Ở các nước phát triển, bệnh thường gặp 
và có xu hướng ngày càng tăng. Cộng 
hưởng từ (CHT) là phương pháp chẩn 
đoán có độ nhạy cao, phát hiện sớm tổn 
thương của bệnh và được coi là một tiêu 
chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh (dấu 
hiệu dải băng, hình liềm) cũng như xác 
định giai đoạn (có hoặc không có xẹp 
chỏm xương đùi [CXĐ]) [2]. Tùy thuộc 
vào giai đoạn bệnh, hình ảnh CHT có 
nh ng đặc điểm khác nhau. Nghiên cứu 
của chúng tôi nhằm mục đích: Xác ịnh 
 ặc iểm hình ảnh HTVKCXĐ trên CHT 
theo giai oạn bệnh. 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Phùng Anh Tuấn (phunganhtuanbv103@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 09/01/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/04/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 12/04/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 21 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
32 bệnh nhân (BN) HTV CXĐ điều trị 
tại Khoa Khớp - Nội tiết và Khoa Chấn 
thương Chỉnh hình, Bệnh viện Quân y 103 
từ 3 - 2017 đến 8 - 2018. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- BN được chẩn đoán xác định 
HTV CXĐ dựa theo tiêu chuẩn do Hội 
nghị nghiên cứu các bệnh l đặc biệt 
(Specific Disease Investigation Committee) 
tại Nhật Bản tháng 06 - 2001. 
- Không có chống chỉ định chụp CHT. 
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- BN có bệnh lý kết hợp khác ở khớp 
háng và CXĐ như: viêm khớp dạng thấp, 
viêm cột sống dính khớp, lao khớp, thoái 
hoá khớp 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Tiến cứu mô tả cắt ngang. Tất cả BN 
được chụp X quang và CHT theo một quy 
trình thống nhất. 
- Chụp X quang: sử dụng máy kỹ thuật 
số DR-F (Hãng GE, Mỹ). Chụp khớp háng 
2 bên tư thế thẳng. 
- Chụp CHT: thực hiện trên máy CHT 
Intera 1.5 Tesla (Hãng Philips, Hà Lan) 
với các chuỗi xung: T1W, T2W, T2 STIR 
bình diện đứng dọc (coronal), chuỗi xung 
PD fatsat bình diện cắt ngang (axial), 
không tiêm đối quang từ. 
* Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên 
cứu: 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán HTV CXĐ [3]: 
+ Xẹp CXĐ hoặc dấu hiệu hình liềm, 
nhưng không hẹp khe khớp và tổn thương 
ổ cối, bao gồm cả dấu hiệu hình liềm. 
+ Xơ hóa ranh giới rõ trong chỏm nhưng 
không hẹp khe khớp và tổn thương ổ cối. 
+ Xạ hình xương có hình ảnh vùng 
giảm gắn chất phóng xạ trong vùng tăng 
gắn chất phóng xạ (dấu hiệu nóng và lạnh). 
+ Dải tín hiệu thấp trên T1W CHT (dấu 
hiệu dải băng). 
+ Có tổn thương hoại tử tuỷ xương và 
bè xương trên mô bệnh học. 
- Đánh giá mức độ tràn dịch khớp háng: 
theo phân loại của Mitchel D.G, chia 4 độ, 
từ 0 - 3 [3]. 
- Phân loại hoại tử: chia 4 loại, từ A - D 
theo Mitchell D.G [5]. 
- Đánh giá mức độ nặng của bệnh: 
chia 5 giai đoạn, theo phân loại của Hiệp 
hội Nghiên cứu tuần hoàn xương (1993) 
(Association research circulation osseous - 
ARCO) [6]. 
+ Giai đoạn 0: không thấy bất thường 
trên X quang, cắt lớp vi tính và CHT. 
+ Giai đoạn I: không thấy bất thường 
trên X quang và cắt lớp vi tính. Bất thường 
trên CHT hoặc xạ hình. 
+ Giai đoạn II: thấy tổn thương trên 
X quang, gồm các dải, đốm xơ hóa, tiêu 
xương, loãng xương. hông có gãy xương 
dưới sụn. 
+ Giai đoạn III: có hình gãy xương 
dưới sụn. 
+ Giai đoạn IV: tổn thương vượt qua 
chỏm, viêm, xơ, biến dạng ổ cối, khớp háng. 
Giai đoạn 0, I, II được coi là sớm. Giai 
đoạn III, IV coi là muộn. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 22 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của nhóm 
nghiên cứu. 
32 BN nghiên cứu gồm 30 nam (93,8%), 
2 BN n (6,2%). Tuổi trung bình của nhóm 
nghiên cứu 47,68 ± 9,96. 
Phân bố BN theo nhóm tuổi cho thấy: 
< 30 tuổi chỉ có 1 BN (3,1%) và ≥ 60 tuổi: 
4 BN (12,5%). Đa số BN nằm trong độ 
tuổi từ 30 đến dưới 60 tuổi (84,4%). 
25/32 BN nghiên cứu có tổn thương 
1 CXĐ, 7 BN tổn thương cả 2 CXĐ. Tất cả 
có 39 CXĐ trong nghiên cứu. 
Đánh giá giai đoạn bệnh, chúng tôi 
thấy cả 16 BN giai đoạn sớm đều ở giai 
đoạn II theo phân loại ARCO. 23 BN giai 
đoạn muộn (giai đoạn III, IV). 
2. Đối chiếu hình ảnh HTVKCXĐ với giai đoạn bệnh. 
Bảng 1: Hình ảnh tổn thương HTV CXĐ trên CHT theo giai đoạn bệnh. 
Hình ảnh tổn thƣơn

File đính kèm:

  • pdfdoi_chieu_hinh_anh_hoai_tu_vo_khuan_chom_xuong_dui_tren_cong.pdf