Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek
Từ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 46 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO TRƯỢT ĐỐT SỐNG THOÁI HÓA BẰNG PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG VÀ HÀN LIÊN THÂN ĐỐT LỐI SAU BẰNG NÊM PEEK Võ Văn Thành* Trần Quang Hiển* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* Hồ Nhựt Tâm*Huỳnh Chí Hùng* TÓM TẮT Từ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường. Chúng tôi bắt đầu dùng nêm PEEK từ năm 2006 cho bệnh nhân mắc bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. Các tác giả mô tả kết quả điều trị phẫu thuật nhằm: (1) nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) sự tin cậy cấu hình ốc chân cung và sự chống đỡ liên thân đốt bằng nêm PEEK cho mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. Mẫu nghiên cứu: Tiền cứu mô tả lâm sàng. 25 ca mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa một tầng, được mổ với phẫu thuật cố định ốc chân cung cùng một loại ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm PEEK nguyên chất. Tư liệu bệnh nhân: 25 ca được phẫu thuật từ 10/07/2006 đến 07/01/2009 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM. Đau thắt lưng không chịu được: 25/25 ca. Đau chân phải: 19/25 ca. Đau chân trái: 17/25 ca. Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 67 m (5-200m). Liệt một phần hai chân Frankel D: 03 ca. Kết quả: Thời gian phẫu thuật: 176 phút (90-270). Không cần truyền máu: 23 ca. Lượng máu mất trung bình: 324 ml (150- 800). Chỉ hai ca cần truyền máu từ một đến hai đơn vị. Dụng cụ sử dụng nhất quán cho 25 ca mổ: XIA II (Stryker) và nêm PEEK (Abbott). Tai biến sau mổ: Sốt 38.5o thoáng qua: 01 ca, bí tiểu thoáng qua (phục hồi): 01 ca, chậm lành vết mổ trên bệnh nhân tiểu đường: 01 ca. 24/25 ca hàn xương (96%) khảo sát với XQ thường qui. Một ca mổ lại giúp bệnh viện khác mổ thất bại trên cùng tầng bệnh, kết quả lâm sàng rất tốt tuy không hàn xương. Không ca nào gãy dụng cụ. Không lún nêm vào thân đốt. Ngoài 5 ca không theo dõi được có 20 ca tái khám đều đặn với thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng (6-53). Kết luận: Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy của cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy nhất hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng. Từ khóa: mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa, nêm PEEK cổ, nêm PEEK thắt lưng, hàn xương, cố định ốc chân cung, hàn liên thân đốt lối sau. *Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM email: thanhvmd@gmail.com Công trình nghiên cứu Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, BV Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM, Việt Nam ABTRACT SURGICAL MANAGEMENT IN USING THE PEDICLE SCREW FIXATION AND POSTERIOR LUMBAR INTERBODY FUSION WITH PEEK CAGE FOR LUMBAR INSTABILITY DUE TO DEGENERATIVE SPONDYLOLISTHESIS. Background: Since 2005, many authors have studied on PLIF (posterior lumbar interbody fusion) with PEEK cage, most of them on cervical spine. Of the first authors, Rousseau have started to apply PLIF with PEEK since 1996 and reported on 2007. PEEK cage due to similar module to bone facilitates the fusion, less subsidence in FU, less adjacent segmental problem. We have applied PLIF with PEEK since 2006. The authors described the results of this study in aiming to emphasize: (1) the strict indication for surgery. (2) The reliability of the PS constructs combining with the PLIF with PEEK for the lumbar instability due to degenerative spondylolisthesis. Study design: Prospective and descriptive clinical study of 25 cases group involving in the lumbar instability due to degenerative spondylolisthesis in using the pedicle screw fixation and posterior lumbar interbody fusion with pure PEEK cage. Methods: PS and PLIF with PEEK. Results: 25 cases involving in lumbar instability have been operated from 10/07/2006 to 07/01/2009 in Spinal Surgery Department A, HTO, HCMC, Viet Nam. Severe lumbago: 25/25 cases. Right leg pain: 19/25 cases. Left leg pain: 17/25 cases. Neurological intermittent claudication: 67 m (5-200m). Partial paralysis Frankel D: 03 cases. Surgical time (mean): 176 mn (90-270). No blood transfusion in 23 cases. Mean blood loss: 324 ml (150-800). Implants for 25 cases: XIA II (Stryker) and PEEK (Abbott). Complications include temporary fever: 01 case, temporary bladder dysfunction: 01 case, delayed wound healing in 01 case. Fusion in 24/25 cases (96%). No mechanical complication. No subsidence. Mean FU in 20/25 cases: 37 months (6-53). Conclusion: The rigid pedicle screw fixation and posterior lumbar interbody fusion with PEEK cage is currently very reliable in the surgical management for lumbar instability due to degenerative spondylolisthesis TỔNG QUAN: Vào thập niên 1990, trong điều trị mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa, nhiều tác giả đã bắt đầu ứng dụng các loại chống đỡ trước liên thân đốt: lồng xương hình trụ BAK hay RAY, lồng xương hình lưới Harms, nêm liên thân đốt titanium.1-3,6-8,11,12.18,21-24,26 Lồng xương hình trụ BAK hay RAY cho nhiều biến NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 47 chứng khác nhau. Lồng xương RAY cho biến chứng nặng đến 45% trong đó 25% phải mổ lại. Các tai biến này cũng thường thấy khi áp dụng các lồng xương hình trụ khác đặt qua lối sau. Liang Chen13 báo cáo 8% tai biến chuyển dịch lồng xương hình trụ trong 118 ca hàn liên đốt với lồng xương hình trụ BAK, phải mổ lại khá nhiều (57%). Nêm Carbon- PEEK1,2,3,6,7 được áp dụng từ đầu thập niên 1990, kết quả hàn xương không tốt. Marc-Antoine Rousseau18,19 dùng nêm PEEK nguyên chất rất sớm ... hía trước. Gãy dụng cụ thường thấy trước kia với phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn sau bên. Không ca nào bị tụt hậu nêm chèn ép màng cứng. 4. Biến chứng lâm sàng: Không đáng kể, một trường hợp bí tiểu thoáng sau mổ qua phục hồi hoàn toàn khi theo dõi. 5. Kết quả lâm sàng khá tốt: Trong nhóm bệnh nhân theo dõi lâu dài được (20 ca), tất cả đều không còn đau thắt lưng hay đau chân; một ca không hàn xương nhưng không đau được đánh giá tốt. Tất cả đều trở lại sinh hoạt đi bộ xa bình thường. 6. Kết quả hàn xương: đạt được 95% (19/20 ca theo dõi) với đánh giá trên X quang thường qui. Do điều kiện khách quan hiện nay trong nước đánh giá bằng MSCT chưa thực hiện được. Peter D. Angevine14 nhận thấy các yếu tố khiến ảnh hưởng sự hàn xương: hút thuốc, loãng xương. Zdeblick28 nhận xét rằng tỉ lệ hàn xương tăng có ý nghĩa trong nhóm cấu hình cố định dụng cụ cứng hơn là bán cứng. Nhiều tác giả khác có cùng quan điểm: Fischgrund, Fritzell. Một số ít tác giả như Thomsen cho rằng cố định dụng cụ ốc chân cung làm tăng thời gian mổ, mất máu và hay mổ lại sớm hơn. Y văn thế giới hiện nay cũng không cho hướng dẫn hay qui định cụ thể nào cho việc sử dụng cố định ốc chân cung trong đau thắt lưng. Việc cố định ốc chân cung được khuyến cáo áp dụng cho các trường hợp đau thắt lưng có rủi ro không hàn xương cao. Chúng tôi chỉ áp dụng cho các ca thấy có yếu tố mất vững cột sống rõ trên lâm sàng và được chứng minh với khảo sát hình ảnh học: X quang thường qui, MSCT 64 nghiệm pháp xoay thân hay MRI. 7. Nêm liên thân đốt: Phẫu thuật hàn liên thân đốt lối sau với xương ghép mào chậu được khởi xướng bởi Cloward từ thập niên 1940.Tác giả Cloward khi đề xướng ra phương pháp hàn liên thân đốt lối sau các ca mất vững do trượt đốt sống cho cho kết quả tuyệt vời, nhưng sau đó một số tác giả khác thực hiện cho thấy tỉ lệ không hàn xương 19–95%18,19,21 hay tụt ghép ra sau gây chèn ép lại, tỉ lệ khớp giả và thất bại phẫu thuật gia tăng. Phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt bằng cách nhồi xương lấy tại chỗ vào đĩa sống có tỉ lệ không hàn xương khoảng 19% theo Sears.21 Phẫu thuật hàn sau bên đơn thuần và sau đó thêm phẫu thuật cố định ốc chân cung cho thấy một số kết quả tốt nhưng sau đó lại thấy nhiều biến chứng gãy dụng cụ. Phẫu thuật áp dụng các nêm xương hay lồng xương chống đỡ phía trước và cố định ốc chân cung phía sau được bắt đầu áp dụng từ cuối thập niên 1990 với nhiều loại khác nhau bên cạnh một số bất thuận lợi cho kết quả tốt hơn nhiều về hàn xương và cơ học. Phương pháp kết hợp cố định dụng cụ lối sau và hàn liên thân đốt lối sau có những thuận lợi: một là lấy hết đĩa liên thân đốt gây đau, hai là tăng tỉ lệ hàn xương, ba là tái lập độ ưỡn thắt lưng, bốn là cho phép sự cố định vững ngay lập tức với nêm so với xương ghép, năm là sự hợp nhập giữa lồng xương và xương ghép tại chỗ, sáu là có thể kết hợp giải ép nếu có hẹp ngách bên hay trung tâm và bảy là tránh được thương tật nơi lấy ghép. Nhiều hình dáng khác nhau của dụng cụ liên thân đốt: hình lăng trụ, hình nhẩn, hình hộp, hình nêm với các góc nghiêng khác nhau để tái lập độ ưỡn thắt lưng. Nhiều vật liệu đã được áp dụng như: sắt y khoa hay các loại nhựa tổng hợp (polymer). Một số kết quả tốt đã đạt được với vật liệu kim loại như sắt y khoa, titanium y khoa hay vật liệu sinh học lồng carbon- PEEK1,2,3,6,11,13,14,20,21 nhưng mô đun đàn hồi của chúng lại quá cao so với mô đun đàn hồi của xương xốp hay vỏ xương sống gây ra ứng suất màng chắn nén ép có thể gây ra lún vào thân xương. Nêm PEEK nguyên chất với mô đun đàn hồi thấp giống xương được nghiên cứu và chế tạo đã cho phép bớt hẳn ứng suất màn chắn nén ép gây lún xương này, giúp tăng tỉ lệ hàn liên thân đốt và sự hợp nhập của dụng cụ liên thân đốt bằng PEEK vào xương. Nhiều nghiên cứu cho thấy có kết quả tốt cho cột sống cổ.4,5,9,10 Nghiên cứu dụng dụng cụ liên thân dốt cho thắt lưng không nhiều cho tới năm 2000. Gần đây có một số nghiên cứu áp dụng hàn quanh thắt lưng với nêm PEEK với kết quả tốt18,19,23,24,25 cho rằng dù kết quả lâm sàng và hình ảnh học tốt; sự mất ưỡn thắt lưng mất bớt trong vài tháng đầu sau mổ. Sự mất ưỡn thắt lưng được tác giả chứng minh tỉ lệ với kích thước lồng xương và sự sửa chữa ban đầu độ ưỡn thắt lưng. Những yếu tố khác ảnh hưởng gồm: tuổi tác bệnh nhân (tuổi già và loãng xương), độ cứng của dụng cụ cố định (cố định cứng tốt hơn), tầng hàn xương (tầng càng thấp lực chịu càng lớn). Sự lún vào thân đốt nêm hay lồng xương không liên quan đến hình ảnh hàn xương trên x quang hay kết quả lâm sàng.18,19 8. Sinh bệnh học của vấn đề đau cách hồi hiện nay vẫn chưa rõ. Một số tác giả cho rằng khi đi càng xa bệnh nhân bị mất vững cột sống do thoái hóa càng di lệch và càng căng dãn rễ thần kinh. Yuichiro27 cho rằng yếu tố cơ học này khiến rễ thần kinh bị thiếu máu và gây ra đau. Yếu tố đau động do mất vững cơ NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 51 học này rất đáng lưu ý nhằm phân biệt với đau tĩnh của hẹp ống sống thắt lưng cũng do tiến trình thoái hóa gây ra hẹp ngách bên do phì đại mấu khớp, hẹp trung tâm do phì đại bản sống và dây chằng vàng. Khi có yếu tố đau động này và kèm theo các triệu chứng bệnh lý khác gây hẹp ống sống thì chỉ định phẫu thuật giải ép, hàn liên thân đốt và cố định dụng cụ là hiển nhiên. Ngoài ra, nơi người cao tuổi, cần chú ý đến vấn đề loãng xương, rễ thần kinh bị chèn ép do các yếu tố quanh rễ: hẹp lỗ liên hợp, dày dây chằng vàng, hẹp đĩa sống, phì đại mấu khớp là những biểu hiện hình ảnh học kèm theo hẹp ống sống thắt lưng thoái hóa. Việc đau tĩnh kèm theo các triệu chứng teo cơ, dị cảm chi dưới theo rễ bị chèn ép hay xảy ra trong hẹp ống sống thắt lưng; ngoài ra, còn thấy đau khi ngồi lâu, đứng lâu, đi lại hay cử động cúi ngửa quá mức; ngược lại khi nằm nghỉ gập háng nhẹ, hơi cúi thắt lưng, ngồi xổm thì bớt đau khá đặc thù trong hẹp ống sống thắt lưng. 9. Vật liệu mới hơn PEEK? Tomothy Jiya23 nghiên cứu so sánh PEEK vật liệu sinh học không tiêu và vật liệu mới tự tiêu Poly-L-Lactide-Co-D, L- Lactide đã kết luận rằng PEEK cho tỉ lệ hàn xương cao hơn và an toàn hơn PLDLLLA. Hiện nay nhiều tác giả có khuynh hướng dùng PEEK nguyên chất; không còn ai dùng nữa loại PEEK trộn composite carbon vốn cho kết quả hàn xương rất kém. Chưa vật liệu sinh học tin cậy nào mới hơn. KẾT LUẬN: Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy của cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy nhất hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng. Tài liệu tham khảo 1. Brantigan JW, Steffee AD. A carbon fiber implant to aid interbody lumbar fusion. Two-year clinical results in the first 26 patients. Spine. 1993;18: 2106–2107. 2. Brantigan JW, McAfee PC, Cunningham BW, et al. Interbody lumbar fusion using a carbon fiber cage implant versus allograft bone. An investigational study in the Spanish goat. Spine. 1994; 19: 1436–1444. 3. Brantigan JW, Steffee AD, Lewis ML et al. Lumbar interbody fusion using the Brantigan I/F cage for posterior lumbar interbody fusion and the variable pedicle screw placement system: two-year results from a Food and Drug Administration investigational device exemption clinical trial. Spine 2000; 25:1437–46. 4. Chiang Chang-Jung, Kuo Yi-Jie, Chiang Yueh-feng, Gary Rau, Tsuang Yang-Hwei. Anterior Cervical Fusion Using a Polyetheretherketone Cage Containing a Bovine Xenograft. Three to Five-Year Follow-up. SPINE Volume 33, Number 23, pp 2524–2428 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 5. Cho DY, Liau WR, Lee WY, et al. Preliminary experience using a poly ether ether ketone (PEEK) cage in the treatment of cervical disc disease. Neurosurgery. 2002; 51:1343–1349. 6. Christensen FB, Hansen ES, Eiskjaer SP, et al. Circumferential lumbar spinal fusion with Brantigan cage versus posterolateral fusion with titanium Cotrel- Dubousset instrumentation: a prospective, randomized clinical study of 146 patients. Spine. 2002; 27: 2674–2683. 7. Gertzbein S, Betz R, Clements D, et al. Semirigid instrumentation in the management of lumbar spinal conditions combined with circumferential fusion. Spine. 1996; 21:1918–1925. 8. Godde S, Fritsch E, Dienst M, et al. Influence of cage geometry on sagittal alignment in instrumented posterior lumbar interbody fusion. Spine. 2003; 28:1693–1699. 9. Hyun-Woong Park, Jung-Kil Lee, Sung-Jun Moon, Seung-Kweon Seo, Jae- Hyun Lee, Soo-Han Kim. The Efficacy of the Synthetic Interbody Cage and Grafton for Anterior Cervical Fusion. SPINE Volume 34, Number 17, pp E591–E595 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 10. Ioannis Pechlivanis, Theresa Thuring, Christopher Brenke, Marcel Seiz, Claudius Thome, Martin Barth, Albrecht Harders, Kirsten Schmieder. Non- Fusion Rates in Anterior Cervical Discectomy and Implantation of Empty Polyetheretherketone Cages. SPINE Volume XX, Number XX, pp 000–000 ©2010, Lippincott Williams & Wilkins 11. Kanayama M, Cunningham BW, Haggerty CJ, et al. In vitro biomechanical investigation of the stability and stress-shielding effect of lumbar interbody fusion devices. J Neurosurg. 2000;93: 259–265 12. Koichiro Okuyama, MD, Tadato Kido, MD, Eiki Unoki, MD, and Mitsuho Chiba, MD. PLIF With a Titanium Cage and Excised Facet Joint Bone for Degenerative Spondylolisthesis—In Augmentation With a Pedicle Screw. J Spinal Disord Tech 2007;20:53–59 13. Kuslich SD, Ulstrom CL, Griffith SL, et al. The Bagby and Kuslich method of lumbar interbody fusion: history, techniques, and 2-year follow-up results of a United States prospective, multicenter trial. Spine 1998; 23:1267–78. 14. Liang Chen, Huilin Yang, Tiansi Tang. Cage Migration in Spondylolisthesis Treated With Posterior Lumbar Interbody Fusion Using BAK Cages. SPINE Volume 30, Number 19, pp 2171–2175 ©2005, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 15. Peter D. Angevine, Curtis A. Dickman, Paul C. McCormick, MD, MPH*. Lumbar Fusion With and Without Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 32, Number 13, pp 1466–1471. ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 16. Ray CD. Threaded titanium cages for lumbar interbody fusions. Spine 1997; 22:667–79. 17. Robin Hitchcock, William Sears, R. Mark Gillies, Bruce Milthorpe, William R. Walsh. In Vitro Study of Shear Force on Interbody Implants. J Spinal Disord Tech 2006;19:32–36 18. Rousseau MA, Lazennec JY, Bass EC, et al. Predictors of outcomes after posterior decompression and fusion in degenerative spondylolisthesis. Eur Spine J. 2005; 14:55–60. 19. Rousseau MA, Lazennec JY, Saillant G. Circumferential arthrodesis using PEEK cages at the lumbar spine. J Spinal Disord Tech 2007; 20:278–81. 20. Schiffman M, Brau SA, Henderson R, et al. Bilateral implantation of low- profile interbody fusion cages: subsidence, lordosis, and fusion analysis. Spine J. 2003; 3:377–387. 21. SearsW. Posterior lumbar interbody fusion for degenerative spondylolisthesis: restoration of sagittal balance using insert-and-rotate interbody spacers. Spine J 2005;5:170–9. 22. Stefan Kroppenstedt, Martin Gulde, Robert Schonmayr. Radiological Comparison of Instrumented Posterior Lumbar Interbody Fusion With One or Two Closed-Box Plasmapore Coated Titanium Cages. Follow-up Study Over More Than Seven Years SPINE Volume 33, Number 19, pp 2083– 2088 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 23. Timothy Jiya, Theo Smit, James Deddens, Margriet Mullender. Posterior Lumbar Interbody Fusion Using Nonresorbable Poly-Ether-Ether-Ketone Versus Resorbable Poly-L-Lactide-Co-D, L-Lactide Fusion Devices. A Prospective, Randomized Study to Assess Fusion and Clinical Outcome. SPINE Volume 34, Number 3, pp 233–237 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 24. Van Dijk M, Smit TH, Sugihara S, et al. The effect of cage stiffness on the rate of lumbar interbody fusion: an in vivo model using poly (l-lactic acid) and CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 52 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 titanium cages. Spine. 2002; 27: 682–688. 25. Vadapalli S, Sairyo K, Goel VK, et al. Biomechanical rationale for using polyetheretherketone (PEEK) spacers for lumbar interbody fusion—a finite element study. Spine 2006; 31: E992–8. 26. Weiner BK, Fraser RD. Spine update lumbar interbody cages. Spine. 1998;23: 634–640. 27. Yuichiro Morishita, MD, PhD, Shinichi Hida, Masatoshi Naito, Jun Arimizu, Yoshihiro Takamori. Neurogenic Intermittent Claudication in Lumbar Spinal Canal Stenosis The Clinical Relationship Between the Local Pressure of the Intervertebral Foramen and the Clinical Findings in Lumbar Spinal Canal Stenosis. J Spinal Disord Tech Volume 22, Number 2, April 2009 PP: 130- 134. 28. Zdeblick TA, Phillips FM. Interbody cage devices. Spine. 2003; 28: S2–S7. MINH HỌA LÂM SÀNG Đoàn Thị H., 46 tuổi, 46 Nguyễn Văn Trổi, Phường 15, TP. Cà Mau, Cà Mau. Chẩn đoán: Mất vững cột sống thoái hóa TL4-TL5, đau cách hồi khoảng đi 20 mét. Phẫu thuật ngày 10/2/2008, thời gian mổ 180 phút, lượng máu mất 250 ml, không truyền máu, dụng cụ XIA và nêm PEEK. Hết đau thắt lưng. Sinh hoạt đi lại bình thường. Kết quả tuyệt vời. Theo dõi 34 tháng. Hình 1 và 2- Thoái hóa cột sống thắt lưng tl5-thiêng 1 (hình thẳng) và mất vững cột sống thoái hóa TL4-TL5 (ngang cúi). Hình 3 và 4- Hình ngang bình thường và hình ngang động cúi cho thấy: Thoái hóa mấu khớp hai bên tầng TL4-TL5, di lệch trước sau tăng trên X quang động, há góc hai cao nguyên xương sống TL4-TL5 ra sau và thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 1. Hình 5 và 6- Hình chụp sau mổ Hình 7 và 8- Hàn xương rất tốt trên X quang thường qui, sau theo dõi 34 tháng; không đau, sinh hoạt đi lại bình thường. Chú ý thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 1 có hình ảnh học nặng hơn nhưng lâm sàng không có triệu chứng gì.
File đính kèm:
- dieu_tri_mat_vung_cot_song_that_lung_do_truot_dot_song_thoai.pdf