Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek

Từ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường.

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 1

Trang 1

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 2

Trang 2

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 3

Trang 3

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 4

Trang 4

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 5

Trang 5

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 6

Trang 6

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2440
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm peek
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
46 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO 
TRƯỢT ĐỐT SỐNG THOÁI HÓA BẰNG PHẪU 
THUẬT CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG VÀ HÀN LIÊN 
THÂN ĐỐT LỐI SAU BẰNG NÊM PEEK 
Võ Văn Thành* Trần Quang Hiển* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* Hồ Nhựt Tâm*Huỳnh Chí Hùng* 
TÓM TẮT 
Từ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly 
ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho 
vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng 
do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự 
hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo 
dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng 
cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường. Chúng 
tôi bắt đầu dùng nêm PEEK từ năm 2006 cho bệnh nhân mắc 
bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
Các tác giả mô tả kết quả điều trị phẫu thuật nhằm: (1) 
nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) sự tin cậy cấu hình ốc chân 
cung và sự chống đỡ liên thân đốt bằng nêm PEEK cho mất 
vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
Mẫu nghiên cứu: 
Tiền cứu mô tả lâm sàng. 25 ca mất vững cột sống thắt 
lưng do thoái hóa một tầng, được mổ với phẫu thuật cố định 
ốc chân cung cùng một loại ốc chân cung và hàn liên thân 
đốt lối sau bằng nêm PEEK nguyên chất. 
Tư liệu bệnh nhân: 25 ca được phẫu thuật từ 10/07/2006 
đến 07/01/2009 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn 
thương Chỉnh hình TP. HCM. Đau thắt lưng không chịu được: 
25/25 ca. Đau chân phải: 19/25 ca. Đau chân trái: 17/25 ca. 
Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 67 m (5-200m). 
Liệt một phần hai chân Frankel D: 03 ca. 
Kết quả: 
Thời gian phẫu thuật: 176 phút (90-270). Không cần 
truyền máu: 23 ca. Lượng máu mất trung bình: 324 ml (150-
800). Chỉ hai ca cần truyền máu từ một đến hai đơn vị. Dụng 
cụ sử dụng nhất quán cho 25 ca mổ: XIA II (Stryker) và nêm 
PEEK (Abbott). Tai biến sau mổ: Sốt 38.5o thoáng qua: 01 
ca, bí tiểu thoáng qua (phục hồi): 01 ca, chậm lành vết mổ 
trên bệnh nhân tiểu đường: 01 ca. 24/25 ca hàn xương (96%) 
khảo sát với XQ thường qui. Một ca mổ lại giúp bệnh viện 
khác mổ thất bại trên cùng tầng bệnh, kết quả lâm sàng rất 
tốt tuy không hàn xương. Không ca nào gãy dụng cụ. Không 
lún nêm vào thân đốt. Ngoài 5 ca không theo dõi được có 20 
ca tái khám đều đặn với thời gian theo dõi trung bình là 37 
tháng (6-53). 
Kết luận: Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy 
của cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân 
cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm 
PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy nhất 
hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng. 
Từ khóa: mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa, nêm 
PEEK cổ, nêm PEEK thắt lưng, hàn xương, cố định ốc chân 
cung, hàn liên thân đốt lối sau. 
*Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM email: 
thanhvmd@gmail.com 
Công trình nghiên cứu Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, BV 
Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM, Việt Nam 
ABTRACT 
SURGICAL MANAGEMENT IN USING THE 
PEDICLE SCREW FIXATION AND POSTERIOR 
LUMBAR INTERBODY FUSION WITH PEEK CAGE 
FOR LUMBAR INSTABILITY DUE TO 
DEGENERATIVE SPONDYLOLISTHESIS. 
Background: Since 2005, many authors have studied on 
PLIF (posterior lumbar interbody fusion) with PEEK cage, 
most of them on cervical spine. Of the first authors, Rousseau 
have started to apply PLIF with PEEK since 1996 and 
reported on 2007. PEEK cage due to similar module to bone 
facilitates the fusion, less subsidence in FU, less adjacent 
segmental problem. We have applied PLIF with PEEK since 
2006. 
The authors described the results of this study in aiming 
to emphasize: (1) the strict indication for surgery. (2) The 
reliability of the PS constructs combining with the PLIF with 
PEEK for the lumbar instability due to degenerative 
spondylolisthesis. 
Study design: Prospective and descriptive clinical study 
of 25 cases group involving in the lumbar instability due to 
degenerative spondylolisthesis in using the pedicle screw 
fixation and posterior lumbar interbody fusion with pure PEEK 
cage. 
Methods: PS and PLIF with PEEK. 
Results: 25 cases involving in lumbar instability have 
been operated from 10/07/2006 to 07/01/2009 in Spinal 
Surgery Department A, HTO, HCMC, Viet Nam. Severe 
lumbago: 25/25 cases. Right leg pain: 19/25 cases. Left leg 
pain: 17/25 cases. Neurological intermittent claudication: 67 
m (5-200m). Partial paralysis Frankel D: 03 cases. Surgical 
time (mean): 176 mn (90-270). No blood transfusion in 23 
cases. Mean blood loss: 324 ml (150-800). Implants for 25 
cases: XIA II (Stryker) and PEEK (Abbott). Complications 
include temporary fever: 01 case, temporary bladder 
dysfunction: 01 case, delayed wound healing in 01 case. 
Fusion in 24/25 cases (96%). No mechanical complication. 
No subsidence. Mean FU in 20/25 cases: 37 months (6-53). 
Conclusion: The rigid pedicle screw fixation and 
posterior lumbar interbody fusion with PEEK cage is currently 
very reliable in the surgical management for lumbar instability 
due to degenerative spondylolisthesis 
TỔNG QUAN: 
Vào thập niên 1990, trong điều trị mất vững cột 
sống thắt lưng do thoái hóa, nhiều tác giả đã bắt đầu 
ứng dụng các loại chống đỡ trước liên thân đốt: lồng 
xương hình trụ BAK hay RAY, lồng xương hình lưới 
Harms, nêm liên thân đốt titanium.1-3,6-8,11,12.18,21-24,26 
Lồng xương hình trụ BAK hay RAY cho nhiều biến 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 47 
chứng khác nhau. Lồng xương RAY cho biến chứng 
nặng đến 45% trong đó 25% phải mổ lại. Các tai biến 
này cũng thường thấy khi áp dụng các lồng xương 
hình trụ khác đặt qua lối sau. Liang Chen13 báo cáo 
8% tai biến chuyển dịch lồng xương hình trụ trong 
118 ca hàn liên đốt với lồng xương hình trụ BAK, 
phải mổ lại khá nhiều (57%). Nêm Carbon- 
PEEK1,2,3,6,7 được áp dụng từ đầu thập niên 1990, kết 
quả hàn xương không tốt. Marc-Antoine 
Rousseau18,19 dùng nêm PEEK nguyên chất rất sớm 
 ... hía trước. Gãy dụng cụ 
thường thấy trước kia với phẫu thuật cố định ốc chân 
cung và hàn sau bên. Không ca nào bị tụt hậu nêm 
chèn ép màng cứng. 
4. Biến chứng lâm sàng: 
Không đáng kể, một trường hợp bí tiểu thoáng sau 
mổ qua phục hồi hoàn toàn khi theo dõi. 
5. Kết quả lâm sàng khá tốt: Trong nhóm bệnh 
nhân theo dõi lâu dài được (20 ca), tất cả đều không 
còn đau thắt lưng hay đau chân; một ca không hàn 
xương nhưng không đau được đánh giá tốt. Tất cả đều 
trở lại sinh hoạt đi bộ xa bình thường. 
6. Kết quả hàn xương: đạt được 95% (19/20 ca 
theo dõi) với đánh giá trên X quang thường qui. Do 
điều kiện khách quan hiện nay trong nước đánh giá 
bằng MSCT chưa thực hiện được. Peter D. 
Angevine14 nhận thấy các yếu tố khiến ảnh hưởng sự 
hàn xương: hút thuốc, loãng xương. Zdeblick28 nhận 
xét rằng tỉ lệ hàn xương tăng có ý nghĩa trong nhóm 
cấu hình cố định dụng cụ cứng hơn là bán cứng. 
Nhiều tác giả khác có cùng quan điểm: Fischgrund, 
Fritzell. Một số ít tác giả như Thomsen cho rằng cố 
định dụng cụ ốc chân cung làm tăng thời gian mổ, 
mất máu và hay mổ lại sớm hơn. Y văn thế giới hiện 
nay cũng không cho hướng dẫn hay qui định cụ thể 
nào cho việc sử dụng cố định ốc chân cung trong đau 
thắt lưng. Việc cố định ốc chân cung được khuyến 
cáo áp dụng cho các trường hợp đau thắt lưng có rủi 
ro không hàn xương cao. Chúng tôi chỉ áp dụng cho 
các ca thấy có yếu tố mất vững cột sống rõ trên lâm 
sàng và được chứng minh với khảo sát hình ảnh học: 
X quang thường qui, MSCT 64 nghiệm pháp xoay 
thân hay MRI. 
7. Nêm liên thân đốt: Phẫu thuật hàn liên thân đốt 
lối sau với xương ghép mào chậu được khởi xướng 
bởi Cloward từ thập niên 1940.Tác giả Cloward khi 
đề xướng ra phương pháp hàn liên thân đốt lối sau 
các ca mất vững do trượt đốt sống cho cho kết quả 
tuyệt vời, nhưng sau đó một số tác giả khác thực hiện 
cho thấy tỉ lệ không hàn xương 19–95%18,19,21 hay tụt 
ghép ra sau gây chèn ép lại, tỉ lệ khớp giả và thất bại 
phẫu thuật gia tăng. Phẫu thuật cố định ốc chân cung 
và hàn liên thân đốt bằng cách nhồi xương lấy tại chỗ 
vào đĩa sống có tỉ lệ không hàn xương khoảng 19% 
theo Sears.21 Phẫu thuật hàn sau bên đơn thuần và 
sau đó thêm phẫu thuật cố định ốc chân cung cho 
thấy một số kết quả tốt nhưng sau đó lại thấy nhiều 
biến chứng gãy dụng cụ. Phẫu thuật áp dụng các nêm 
xương hay lồng xương chống đỡ phía trước và cố 
định ốc chân cung phía sau được bắt đầu áp dụng từ 
cuối thập niên 1990 với nhiều loại khác nhau bên 
cạnh một số bất thuận lợi cho kết quả tốt hơn nhiều 
về hàn xương và cơ học. Phương pháp kết hợp cố 
định dụng cụ lối sau và hàn liên thân đốt lối sau có 
những thuận lợi: một là lấy hết đĩa liên thân đốt gây 
đau, hai là tăng tỉ lệ hàn xương, ba là tái lập độ ưỡn 
thắt lưng, bốn là cho phép sự cố định vững ngay lập 
tức với nêm so với xương ghép, năm là sự hợp nhập 
giữa lồng xương và xương ghép tại chỗ, sáu là có thể 
kết hợp giải ép nếu có hẹp ngách bên hay trung tâm 
và bảy là tránh được thương tật nơi lấy ghép. Nhiều 
hình dáng khác nhau của dụng cụ liên thân đốt: hình 
lăng trụ, hình nhẩn, hình hộp, hình nêm với các góc 
nghiêng khác nhau để tái lập độ ưỡn thắt lưng. Nhiều 
vật liệu đã được áp dụng như: sắt y khoa hay các loại 
nhựa tổng hợp (polymer). Một số kết quả tốt đã đạt 
được với vật liệu kim loại như sắt y khoa, titanium y 
khoa hay vật liệu sinh học lồng carbon- 
PEEK1,2,3,6,11,13,14,20,21 nhưng mô đun đàn hồi của 
chúng lại quá cao so với mô đun đàn hồi của xương 
xốp hay vỏ xương sống gây ra ứng suất màng chắn 
nén ép có thể gây ra lún vào thân xương. Nêm PEEK 
nguyên chất với mô đun đàn hồi thấp giống xương 
được nghiên cứu và chế tạo đã cho phép bớt hẳn ứng 
suất màn chắn nén ép gây lún xương này, giúp tăng 
tỉ lệ hàn liên thân đốt và sự hợp nhập của dụng cụ 
liên thân đốt bằng PEEK vào xương. Nhiều nghiên 
cứu cho thấy có kết quả tốt cho cột sống cổ.4,5,9,10 
Nghiên cứu dụng dụng cụ liên thân dốt cho thắt lưng 
không nhiều cho tới năm 2000. Gần đây có một số 
nghiên cứu áp dụng hàn quanh thắt lưng với nêm 
PEEK với kết quả tốt18,19,23,24,25 cho rằng dù kết quả 
lâm sàng và hình ảnh học tốt; sự mất ưỡn thắt lưng 
mất bớt trong vài tháng đầu sau mổ. Sự mất ưỡn thắt 
lưng được tác giả chứng minh tỉ lệ với kích thước 
lồng xương và sự sửa chữa ban đầu độ ưỡn thắt lưng. 
Những yếu tố khác ảnh hưởng gồm: tuổi tác bệnh 
nhân (tuổi già và loãng xương), độ cứng của dụng cụ 
cố định (cố định cứng tốt hơn), tầng hàn xương (tầng 
càng thấp lực chịu càng lớn). Sự lún vào thân đốt 
nêm hay lồng xương không liên quan đến hình ảnh 
hàn xương trên x quang hay kết quả lâm sàng.18,19 
8. Sinh bệnh học của vấn đề đau cách hồi hiện 
nay vẫn chưa rõ. Một số tác giả cho rằng khi đi càng 
xa bệnh nhân bị mất vững cột sống do thoái hóa càng 
di lệch và càng căng dãn rễ thần kinh. Yuichiro27 cho 
rằng yếu tố cơ học này khiến rễ thần kinh bị thiếu 
máu và gây ra đau. Yếu tố đau động do mất vững cơ 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 51 
học này rất đáng lưu ý nhằm phân biệt với đau tĩnh 
của hẹp ống sống thắt lưng cũng do tiến trình thoái 
hóa gây ra hẹp ngách bên do phì đại mấu khớp, hẹp 
trung tâm do phì đại bản sống và dây chằng vàng. 
Khi có yếu tố đau động này và kèm theo các triệu 
chứng bệnh lý khác gây hẹp ống sống thì chỉ định 
phẫu thuật giải ép, hàn liên thân đốt và cố định dụng 
cụ là hiển nhiên. Ngoài ra, nơi người cao tuổi, cần 
chú ý đến vấn đề loãng xương, rễ thần kinh bị chèn 
ép do các yếu tố quanh rễ: hẹp lỗ liên hợp, dày dây 
chằng vàng, hẹp đĩa sống, phì đại mấu khớp là những 
biểu hiện hình ảnh học kèm theo hẹp ống sống thắt 
lưng thoái hóa. Việc đau tĩnh kèm theo các triệu 
chứng teo cơ, dị cảm chi dưới theo rễ bị chèn ép hay 
xảy ra trong hẹp ống sống thắt lưng; ngoài ra, còn 
thấy đau khi ngồi lâu, đứng lâu, đi lại hay cử động 
cúi ngửa quá mức; ngược lại khi nằm nghỉ gập háng 
nhẹ, hơi cúi thắt lưng, ngồi xổm thì bớt đau khá đặc 
thù trong hẹp ống sống thắt lưng. 
9. Vật liệu mới hơn PEEK? Tomothy Jiya23 
nghiên cứu so sánh PEEK vật liệu sinh học không 
tiêu và vật liệu mới tự tiêu Poly-L-Lactide-Co-D, L-
Lactide đã kết luận rằng PEEK cho tỉ lệ hàn xương 
cao hơn và an toàn hơn PLDLLLA. Hiện nay nhiều 
tác giả có khuynh hướng dùng PEEK nguyên chất; 
không còn ai dùng nữa loại PEEK trộn composite 
carbon vốn cho kết quả hàn xương rất kém. Chưa vật 
liệu sinh học tin cậy nào mới hơn. 
KẾT LUẬN: 
Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy của 
cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân 
cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm 
PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy 
nhất hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt 
lưng. 
Tài liệu tham khảo 
1. Brantigan JW, Steffee AD. A carbon fiber implant to aid interbody lumbar 
fusion. Two-year clinical results in the first 26 patients. Spine. 1993;18: 
2106–2107. 
2. Brantigan JW, McAfee PC, Cunningham BW, et al. Interbody lumbar fusion 
using a carbon fiber cage implant versus allograft bone. An investigational 
study in the Spanish goat. Spine. 1994; 19: 1436–1444. 
3. Brantigan JW, Steffee AD, Lewis ML et al. Lumbar interbody fusion using the 
Brantigan I/F cage for posterior lumbar interbody fusion and the variable 
pedicle screw placement system: two-year results from a Food and Drug 
Administration investigational device exemption clinical trial. Spine 2000; 
25:1437–46. 
4. Chiang Chang-Jung, Kuo Yi-Jie, Chiang Yueh-feng, Gary Rau, Tsuang 
Yang-Hwei. Anterior Cervical Fusion Using a Polyetheretherketone Cage 
Containing a Bovine Xenograft. Three to Five-Year Follow-up. SPINE 
Volume 33, Number 23, pp 2524–2428 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 
5. Cho DY, Liau WR, Lee WY, et al. Preliminary experience using a poly ether 
ether ketone (PEEK) cage in the treatment of cervical disc disease. 
Neurosurgery. 2002; 51:1343–1349. 
6. Christensen FB, Hansen ES, Eiskjaer SP, et al. Circumferential lumbar spinal 
fusion with Brantigan cage versus posterolateral fusion with titanium Cotrel-
Dubousset instrumentation: a prospective, randomized clinical study of 146 
patients. Spine. 2002; 27: 2674–2683. 
7. Gertzbein S, Betz R, Clements D, et al. Semirigid instrumentation in the 
management of lumbar spinal conditions combined with circumferential 
fusion. Spine. 1996; 21:1918–1925. 
8. Godde S, Fritsch E, Dienst M, et al. Influence of cage geometry on sagittal 
alignment in instrumented posterior lumbar interbody fusion. Spine. 2003; 
28:1693–1699. 
9. Hyun-Woong Park, Jung-Kil Lee, Sung-Jun Moon, Seung-Kweon Seo, Jae-
Hyun Lee, Soo-Han Kim. The Efficacy of the Synthetic Interbody Cage and 
Grafton for Anterior Cervical Fusion. SPINE Volume 34, Number 17, pp 
E591–E595 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 
10. Ioannis Pechlivanis, Theresa Thuring, Christopher Brenke, Marcel Seiz, 
Claudius Thome, Martin Barth, Albrecht Harders, Kirsten Schmieder. Non-
Fusion Rates in Anterior Cervical Discectomy and Implantation of Empty 
Polyetheretherketone Cages. SPINE Volume XX, Number XX, pp 000–000 
©2010, Lippincott Williams & Wilkins 
11. Kanayama M, Cunningham BW, Haggerty CJ, et al. In vitro biomechanical 
investigation of the stability and stress-shielding effect of lumbar interbody 
fusion devices. J Neurosurg. 2000;93: 259–265 
12. Koichiro Okuyama, MD, Tadato Kido, MD, Eiki Unoki, MD, and Mitsuho 
Chiba, MD. PLIF With a Titanium Cage and Excised Facet Joint Bone for 
Degenerative Spondylolisthesis—In Augmentation With a Pedicle Screw. J 
Spinal Disord Tech 2007;20:53–59 
13. Kuslich SD, Ulstrom CL, Griffith SL, et al. The Bagby and Kuslich method 
of lumbar interbody fusion: history, techniques, and 2-year follow-up results 
of a United States prospective, multicenter trial. Spine 1998; 23:1267–78. 
14. Liang Chen, Huilin Yang, Tiansi Tang. Cage Migration in Spondylolisthesis 
Treated With Posterior Lumbar Interbody Fusion Using BAK Cages. SPINE 
Volume 30, Number 19, pp 2171–2175 ©2005, Lippincott Williams & Wilkins, 
Inc. 
15. Peter D. Angevine, Curtis A. Dickman, Paul C. McCormick, MD, MPH*. 
Lumbar Fusion With and Without Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 32, 
Number 13, pp 1466–1471. ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
16. Ray CD. Threaded titanium cages for lumbar interbody fusions. Spine 1997; 
22:667–79. 
17. Robin Hitchcock, William Sears, R. Mark Gillies, Bruce Milthorpe, William R. 
Walsh. In Vitro Study of Shear Force on Interbody Implants. J Spinal Disord 
Tech 2006;19:32–36 
18. Rousseau MA, Lazennec JY, Bass EC, et al. Predictors of outcomes after 
posterior decompression and fusion in degenerative spondylolisthesis. Eur 
Spine J. 2005; 14:55–60. 
19. Rousseau MA, Lazennec JY, Saillant G. Circumferential arthrodesis using 
PEEK cages at the lumbar spine. J Spinal Disord Tech 2007; 20:278–81. 
20. Schiffman M, Brau SA, Henderson R, et al. Bilateral implantation of low-
profile interbody fusion cages: subsidence, lordosis, and fusion analysis. 
Spine J. 2003; 3:377–387. 
21. SearsW. Posterior lumbar interbody fusion for degenerative 
spondylolisthesis: restoration of sagittal balance using insert-and-rotate 
interbody spacers. Spine J 2005;5:170–9. 
22. Stefan Kroppenstedt, Martin Gulde, Robert Schonmayr. Radiological 
Comparison of Instrumented Posterior Lumbar Interbody Fusion With One 
or Two Closed-Box Plasmapore Coated Titanium Cages. Follow-up Study 
Over More Than Seven Years SPINE Volume 33, Number 19, pp 2083–
2088 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 
23. Timothy Jiya, Theo Smit, James Deddens, Margriet Mullender. Posterior 
Lumbar Interbody Fusion Using Nonresorbable Poly-Ether-Ether-Ketone 
Versus Resorbable Poly-L-Lactide-Co-D, L-Lactide Fusion Devices. A 
Prospective, Randomized Study to Assess Fusion and Clinical Outcome. 
SPINE Volume 34, Number 3, pp 233–237 ©2009, Lippincott Williams & 
Wilkins 
24. Van Dijk M, Smit TH, Sugihara S, et al. The effect of cage stiffness on the 
rate of lumbar interbody fusion: an in vivo model using poly (l-lactic acid) and 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
52 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
titanium cages. Spine. 2002; 27: 682–688. 
25. Vadapalli S, Sairyo K, Goel VK, et al. Biomechanical rationale for using 
polyetheretherketone (PEEK) spacers for lumbar interbody fusion—a finite 
element study. Spine 2006; 31: E992–8. 
26. Weiner BK, Fraser RD. Spine update lumbar interbody cages. Spine. 
1998;23: 634–640. 
27. Yuichiro Morishita, MD, PhD, Shinichi Hida, Masatoshi Naito, Jun Arimizu, 
Yoshihiro Takamori. Neurogenic Intermittent Claudication in Lumbar Spinal 
Canal Stenosis The Clinical Relationship Between the Local Pressure of the 
Intervertebral Foramen and the Clinical Findings in Lumbar Spinal Canal 
Stenosis. J Spinal Disord Tech Volume 22, Number 2, April 2009 PP: 130-
134. 
28. Zdeblick TA, Phillips FM. Interbody cage devices. Spine. 2003; 28: S2–S7. 
MINH HỌA LÂM SÀNG 
Đoàn Thị H., 46 tuổi, 46 Nguyễn Văn Trổi, 
Phường 15, TP. Cà Mau, Cà Mau. Chẩn đoán: Mất 
vững cột sống thoái hóa TL4-TL5, đau cách hồi 
khoảng đi 20 mét. Phẫu thuật ngày 10/2/2008, thời 
gian mổ 180 phút, lượng máu mất 250 ml, không 
truyền máu, dụng cụ XIA và nêm PEEK. Hết đau thắt 
lưng. Sinh hoạt đi lại bình thường. Kết quả tuyệt vời. 
Theo dõi 34 tháng. 
Hình 1 và 2- Thoái hóa cột sống thắt lưng tl5-thiêng 1 (hình 
thẳng) và mất vững cột sống thoái hóa TL4-TL5 (ngang cúi). 
Hình 3 và 4- Hình ngang bình thường và hình ngang động cúi 
cho thấy: Thoái hóa mấu khớp hai bên tầng TL4-TL5, di lệch 
trước sau tăng trên X quang động, há góc hai cao nguyên 
xương sống TL4-TL5 ra sau và thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 
1. 
Hình 5 và 6- Hình chụp sau mổ 
Hình 7 và 8- Hàn xương rất tốt trên X quang thường qui, sau 
theo dõi 34 tháng; không đau, sinh hoạt đi lại bình thường. 
Chú ý thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 1 có hình ảnh học nặng 
hơn nhưng lâm sàng không có triệu chứng gì. 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_mat_vung_cot_song_that_lung_do_truot_dot_song_thoai.pdf