Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau

Nghiên cứu tiền cứu. Ốc đa trục khối bên C1 đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 24-28 mm được đặt vào khối bên C1; ốc đa trục đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 22- 24 mm được đặt vào chân cung C2. Nối bằng hai thanh nối dọc. Hàn sau bằng ghép mào chậu tự thân, dọn kỹ giường ghép bằng cách bóc vỏ xương cung sau C1 và bảng sống C2.

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 1

Trang 1

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 2

Trang 2

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 3

Trang 3

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 4

Trang 4

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 5

Trang 5

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 6

Trang 6

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 7

Trang 7

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2980
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau

Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 61 
ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ C1-C2 DO 
GÃY CHÂN MẤU RĂNG C2 BẰNG CẤU HÌNH 
ỐC KHỐI BÊN C1 VÀ ỐC CHÂN CUNG C2- HÀN 
XƯƠNG LỐI SAU 
Phạm Ngọc Công* Võ Văn Thành* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* 
TÓM TẮT: 
Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm mô tả kỹ thuật giải phẫu 
Tan (khác với Jurgen Harms) và kết quả của phương pháp 
này cho gãy và gãy trật C1/C2 do gãy chân mấu răng loại II 
Anderson& D’ Alonzo. 
Mẫu nghiên cứu: 23 ca gãy trật cột sống cổ C1/C2 do gãy 
chân mấu răng C2 được phẫu thuật cố định ốc khối bên C1 - 
ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 với ghép mào chậu tự 
thân. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Ốc đa trục khối bên 
C1 đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 24-28 mm được đặt 
vào khối bên C1; ốc đa trục đường kính 3,5-4 mm và chiều 
dài 22- 24 mm được đặt vào chân cung C2. Nối bằng hai 
thanh nối dọc. Hàn sau bằng ghép mào chậu tự thân, dọn kỹ 
giường ghép bằng cách bóc vỏ xương cung sau C1 và bảng 
sống C2. 
Kết quả: Hàn xương 100%. Trừ hai ca liệt tùng thần kinh 
cánh tay một bên phài và một bên trái không phục hồi; kết 
quả phục hồi vận động khá tốt: 100% các ca trong đó có 70% 
phục hồi vận động hoàn toàn. 
Không biến chứng liệt sau mổ. 
Không tổn thương mạch máu. 
Kết luận: Cố định C1-C2 bằng ốc khối bên C1- ốc chân 
cung C2 và hàn sau C1-C2 bằng ghép mào chậu tự thân 
dùng ốc đa trục và hai thanh nối an toàn và rất hiệu quả. Tuy 
nhiên phẫu thuật viên phải học tập kỷ lưởng trước khi thực 
hành hầu phòng tránh biến chứng có thể xảy ra. 
Từ khóa: ốc khối bên C1, Ốc chân cung C2, hàn sau 
bằng ghép mào chậu tự thân, gãy trật C1/C2, gãy mấu răng 
C2 loại II Anderson & D’ Alonzo, mất vững C1/C2, ốc đa trục. 
ABSTRACT 
C1 LATERAL MASS AND C2 PEDICLE SCREWS& 
POSTERIOR FUSION FOR C1/C2 ODONTOID 
FRACTURE DISLOCATION 
Objectives: The authors described the surgical 
technique different from Harms’s one and the results of this 
method for the fracture- dislocation of C1/C2 due to dens type 
II loại II Anderson& D’ Alonzo C1/C2 fracture dislocation. 
Study design: 23 cases involving fracture- dislocation 
C1/C2 due to odontoid fracture type II Anderson & D’ Alonzo 
were operated by posterior fixation: C1 lateral mass screw 
(LMS)& C2 pedicle screw (PS) and posterior fusion by iliac 
crest autograft. 
Methods: The LMS with polyaxial screw 3,5- 4mm in 
diameter and 24-28 mm in leghth is inserted in C1 lateral 
* Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM, Việt 
Nam. Email: ngoccong70@gmail.com 
Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, 
BV CTCH TP. HCM, Việt Nam 
mass through posterior C1 arc; and PS with polyaxial screw 
3,5- 4mm in diameter and 22- 24 mm is inserted though C2 
pedicle. Rods link both sides. Posterior fusion with iliac crest 
autograft is realized after careful decorticaton of posterior C1 
arc and C2 laminar. 
Results: The good results were obtained with good fusion 
rate up to 100% and 100% motor recovery (complete motor 
recovery in 70%). No neuro-deficits complication. No 
vascular damage. 
Conclusion: Posterior fixation with C1 lateral mass screw 
(LMS) & C2 pedicle screw (PS) and posterior fusion by iliac 
crest autograft of the C1/C2 fracture dislocation due to 
odontoid fracture type II Anderson& D’ Alonzo using 
polyaxial-head screws and rods is a reliable and safe 
technique. The adequate learning curve must be realized to 
make sure the good practice and prevent from complications. 
[Key words: C1 lateral mass screw (LMS), C2 pedicle 
screw (PS), posterior fusion by iliac crest autograft, C1/C2 
fracture dislocation, dens type II Anderson & D’ Alonzo, 
C1/C2 instability, polyaxial screw] 
TỔNG QUAN: 
Phẫu thuật cố định mất vững cột sống cổ C1-C2 
đã được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: 
1- Hai kỹ thuật cột chỉ thép C1-C2 đều là loại 
cố định tương đối vững với tỉ lệ không hàn xương 
nhất định: 
- Phẫu thuật Gallie: cột chỉ thép cung sau C1 
vào mấu gai C2 và hàn sau bằng xương ghép tự 
thân lấy từ mào chậu. Tỉ lệ không hàn xương khá 
cao tuy dễ thực hiện. 
- Phẫu thuật Brooks- Jennkins: cột chỉ thép 
cung sau C1 vào bảng sống C2 và hàn sau C1-C2 
bằng xương ghép lấy từ mào chậu. Kết quả hàn 
xương tốt hơn nhưng có nguy cơ tụ máu trên màng 
cứng, tổn thương tủy sống cổ và tỉ lệ không hàn 
xương. 
2- Phẫu thuật cố định với kẹp Hallifax và hàn 
sau chỉ là cố định tương đối vững với tỉ lệ không 
hàn xương tuy dễ thực hiện. 
3- Phẫu thuật phối hợp móc C1 & ốc xuyên khối 
mấu khớp C2- khối bên C1 (Magerl) và hàn sau 
C1-C2 vững hơn cột néo chỉ thép với những bất lợi 
của kỹ thuật Magerl. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
62 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
4- Phẫu thuật Magerl với ốc xuyên khối mấu 
khớp C2- khối bên C1 và hàn sau C1-C2 có kết quả 
tốt với tỉ lệ hàn xương cao hơn, sinh cơ học tốt hơn 
các kỹ thuật trên đã được chứng minh, nhưng phải 
nắn chỉnh trước mổ hoàn toàn. Biến chứng tổn 
thương mạch máu động mạch sống cổ đã hay gặp, 
nhất là khi có dị dạng động mạch sống cổ kèm 
theo. 
5- Phẫu thuật cố định với ốc khối bên C1 và ốc 
chân cung C2 là phẫu thuật cố định vững, cho phép 
tỉ lệ hàn xương rất cao so với các kỹ thuật néo ép 
chỉ thép và giảm thiểu biến chứng mạch máu so 
với kỹ thuật Magerl. Phẫu thuật này được mô tả 
lần đầu bởi Jurgen Harms năm 2001(17) và bắt đầu 
áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây. 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kỹ thuật đặt ốc, kết 
quả điều trị cơ học và lâm sàng, những thuận lợi 
cũng như chống chỉ định của phương pháp này. 
Nghiên cứu này là công trình đầu tiên trong nước. 
PHƯƠNG PHÁP: 
Mẫu nghiên cứu: 23 trường hợp mất vững cột 
sống cổ C1-C2 được phẫu thuật với kỹ thuật mổ 
mới: cố định với ốc khối bên C1 trên cung sau, ốc 
chân cung C2 và hàn xương lối sau. 
Phương pháp phẫu thuật: Gây mê nội khí quản. 
Tư thế bệnh nhân nằm sấp. Kéo tạ đầu tiếp tục nắn 
trong khi mổ. 
Kiểm tra vị trí và sự nắn chỉnh bằng X quang 
với màng tăng sáng; kiểm  ... hối mấu khớp C2 và khối bên C1. Kỹ 
thuật này đã cải thiện tốt tỉ lệ hàn xương. Tuy 
nhiên, khoảng 20% dị tật động mạch sống cổ khiến 
kỹ thuật này nguy hiểm không thực hiện được. 
Việc nắn chỉnh hoàn toàn trước mổ phải được thực 
hiện. Kỹ thuật đặt ốc phải đúng đắn và luôn luôn 
được cảnh giác tổn thương động mạch sống cổ. 
Ngoài ra, nếu lồng ngực nhô quá cao thì kỹ thuật 
này khó thực hiện với góc nghiêng đủ xuyên ốc. 
Kỹ thuật này thường được thêm vào kỹ thuật 
Gallie hay Brooks để củng cố độ vững và hàn 
xương khiến gia tăng rủi ro như đã nêu trên. Với 
sự bóc tách tốt vỏ xương cung sau C1và bảng sống 
C2, xương ghép tự thân mào chậu được dùng đặt 
vào giường ghép khá rộng cho kết quả hàn xương 
khá cao. Harms(17) cho bệnh nhân mang nẹp cổ vài 
tuần sau mổ, chúng tôi khuyên bệnh nhân nên 
mang nẹp cổ hai tháng sau mổ để đãm bảo sự hàn 
xương. 
5- Việc đặt ốc vào C1, C2: Theo Jurgen Harms18 
đặt ốc vào khối bên C1 dưới cung sau C1 đòi hỏi sự 
bóc tách khoảng giữa hai mấu khớp C1-C2, thấy rõ 
rễ thần kinh C2. Việc bóc tách vùng này hay bị chảy 
máu khiến cuộc mổ khó khăn, phải cầm máu kỹ với 
máy đốt lưỡng cực hay surgicel và cuộc mổ kéo dài. 
Ngoài ra, khi hạch rễ thần kinh C2 quá lớn, việc đặt 
ốc khó khăn hơn hay không thể thực hiện khiến có 
tác giả đề nghị cắt rễ thần kinh C2 là một điều sai lầm 
khác. Ốc đặt theo Jurgen Harms còn một đoạn giữa 
đầu ốc và thân dài nằm lơ khơ không sát xương. 
Nhiều tác giả nghiên cứu khuyên chỉ nên dùng ốc có 
đường kính 3,5 mm cho khối bên C1 và chân cung 
C2.6,7,28,29 Chúng tôi thường sử dụng ốc có đường 
kính 4 mm OASYS hay VERTEX khá vững cho 
bệnh nhân chúng tôi. Chiều dài ốc chúng tôi thường 
dùng khoảng 22-24 mm cho chân cung C2 và 
khoảng 24-28 mm cho khối bên C1. Theo Daniel K. 
Resnick6 nên dùng ốc ốc có đường kính 4 mm cho 
chân cung C2 là an toàn nhất. Theo David M. 
Christensen7 nên dùng ốc có đường kính 3,5 mm cho 
khối bên C1 theo kiểu Harms. Jason C. Eck13 khuyên 
bắt ốc khối bên C1 qua hai vỏ xương về mặt sinh cơ 
học sẽ rất vững nhưng chúng tôi vẫn e ngại tương 
quan đầu xa ốc với động mạch cảnh trong nên không 
áp dụng. Satona Murakami23 cho rằng dù bắt qua hai 
vỏ xương C1 với độ nghiêng trong 10 độ, thì đường 
ốc cũng không phạm động mạch cảnh trong, nhưng 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 65 
H6 H7 
Hình 6 và 7A, 7B- mốc đặt ốc và tương quan động mạch sống cổ theo 
HARMS18 
Hình 8- Nơi dễ gãy cung sau nhất là 
khi cung sau nhỏ 
khuyên cũng phải nhớ cẩn thận. Jin Sup Yeom15 
nhắc nhở rằng khoảng 21% ốc chân cung C2 và 
khoảng 5% ốc khối bên C1 đặt sai khiến tổn thương 
động mạch sống cổ chỉ thấy trên XQ Cắt Lớp Điện 
Toán mà không thấy trên lâm sàng trong mổ hay X 
quang sau mổ. Vì thế phải hết sức thận trọng trong 
thao tác kỹ thuật. 
6- Điểm đặt ốc vào C2: Chúng tôi thường chọn 
giao điểm dưới khe mấu khớp C1-C2 khoảng 3 
mm và cách bờ trong chân cung khoảng 3mm. Một 
số tác giả chọn điểm vào khác.9, 22 
7- Sự an toàn và hữu hiệu: Theo khảo sát hình 
ảnh 319 ca của tác giả Shenglin Wang24 thì ốc khối 
bên C1 đặt chuẩn trong 95.5% và ốc chân cung C2 
được đặt tốt trong 92.8%; 100% hàn xương, không 
ca nào gây tổn thương động mạch sống. Shenglin 
Wang nhận định như thế kỹ thuật này khá an toàn 
và đạt rất hữu hiệu. Thorsteinn Gunnarsson27 cũng 
đồng quan điểm này. 
8- Việc đặt ốc trên cung sau C1 như chúng tôi 
thực hiện có một điểm bất lợi khi cung sau có kích 
thước quá nhỏ. Chọn điểm vào cần cẩn thận tránh 
vùng nối cung sau và khối bên tránh gãy cung sau. 
9- Sau khi đặt ốc, Jurgen Harms17 cho phép 
sự nắn chỉnh trực tiếp dưới màng huỳnh quang khi 
đặt lại vị trí đầu và cổ; hay nắn chỉnh trực tiếp với 
ốc. Chúng tôi đồng ý tác giả Harms với sự thận 
trọng tối đa khi thao tác. Tuy nhiên, một số tác giả 
thêm vào kỹ thuật Harms sự hàn sau kiểu Gallie –
cố định ba điểm- để sự cố định vững hơn11,19 
Chúng tôi không thực hiện kiểu thêm vào này 
khiến có rủi ro biến chứng thêm. 
10- Kỹ thuật ốc khối bên C1 và ốc chân cung 
C2 có ưu điểm sinh cơ học vượt trội hơn kỹ thuật 
Gallie, Brooks- Jenkins, kẹp cung sau C1-C2 
Halifax, móc C1- ốc C2 (12); độ vững tương 
đương và dễ thực hiện hơn kỹ thuật Magerl.17, 27 
11- Phẫu thuật vùng cổ C1-C2 cho tuổi già có 
một số nguy hiểm và biến chứng thậm chí tử vong. 
Andrew P. White2 nghiên cứu tổng kết trên 247 đề 
tài nghiên cứu phẫu thuật gãy chân mấu răng C2 
tuổi già cho thấy những biến chứng nặng như: 
6,8% suy tim, 3,2% thuyên tắc tĩnh mạch sâu, 
3,2% tai biến mạch máu nảo, 9,9% viêm phổi, 
7,7% suy hô hấp, 6% suy gan và nhiễm trùng nặng 
3,2%. Tỉ lệ tử vong rất đáng kể: khoảng 10,1% chết 
trong viện hay sau khi xuất viện. Vì thế ngay khi 
gãy chân mấu răng không kèm liệt ở tuổi già, khi 
chỉ định phẫu thuật phải theo dõi bệnh nhân hết sức 
chặt chẽ để phòng tránh biến chứng và bảo vệ an 
toàn bệnh nhân tối đa. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp cố định vững bằng ốc khối bên 
C1- ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 cho mất 
vững cột sống cổ cao khá an toàn, rất hiệu quả. Tuy 
nhiên, chúng ta cần khảo sát kỹ trước mổ và thận 
trọng trong chỉ định mổ, chỉ định kỹ thuật mổ, thao 
tác mổ. Phẫu thuật viên cần phải được đào tạo huấn 
luyện tốt trước khi thực hành kỹ thuật này để đạt 
sự an toàn và hiệu quả cao nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Amory J. Fiore, Praveen V. Mummaneni, Regis W. Haid, Gerald E. Rodts, 
Rick C. Sasso. C1 Lateral Mass Screws: Surgical Nuances. Techniques in 
Orthopaedics ® 17(3):272–277 © 2003 Lippincott Williams & Wilkins, Inc., 
Philadelphia 
2- Andrew P. White, Robin Hashimoto, Daniel C. Norvell, Alexander R. 
Vaccaro. Morbidity and Mortality Related to Odontoid Fracture Surgery in the 
Elderly Population. SPINE Volume 35, Number 9S, pp S146–S157 ©2010, 
Lippincott Williams & Wilkins 
3- Babak Arvin, Marie-Pierre Fournier-Gosselin, Michael G. Fehlings. Os 
Odontoideum: Etiology and Surgical Management. Neurosurgery 66:A22-
A31, 2010 
4- Brooks AL, Jenkins EB. Atlanto-axial arthrodesis by the wedge compression 
method. J Bone Joint Surg Am 1978;60:279–84. 
5- Daniel K. Resnick, Edward C. Benzel. C1–C2 Pedicle Screw Fixation with 
Rigid Cantilever Beam Construct: Case Report and Technical Note. 
Neurosurgery, Vol. 50, No. 2, February 2002, pp 426-428 
6- Daniel K. Resnick, Samir Lapsiwala, Gregory R. Trost. Anatomic Suitability 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
66 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
of the C1-C2 Complex for Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 27, 
Number 14, pp 1494–1498 ©2002, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
7- David M. Christensen, Robert K. Eastlack, James J. Lynch, Michael J. 
Yaszemski, Bradford L. Currier. C1 Anatomy and Dimensions Relative to 
Lateral Mass Screw Placement. SPINE Volume 32, Number 8, pp 844–848 
©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
8- Ebraheim, Nabil A. MD; Lu, Jike MD; Yang, Hua MD. The Effect of 
Translation of the C1-C2 on the Spinal Canal. Volume 1(351): June 1998, pp 
222-229. Clinical Orthopaedics and Related Research R. 1998 Lippincott 
Williams & Wilkins, Inc., Philadelphia 
9- Ebraheim N, Rollins JR, Xu R, et al. Anatomic consideration of C2 pedicle 
screw placement. Spine 1996;21:691–5. ©1996, Lippincott Williams & 
Wilkins, Inc. 
10- Enrico Tessitore, Armen Momjian, Michael Payer. Posterior reduction and 
fixation of an unstable Jefferson fracture with C1 lateral mass screws, C2 
isthmus screws, and crosslink fixation: technical case report. Neurosurgery 
63[ONS Suppl 1]:ONSE102–ONSE103, 2008. 
11- Henriques T, Cunningham BW, Olerud C, et al. Biomechanical comparison 
of five different atlantoaxial posterior fixation techniques. Spine 2000;25: 
2877–83. 
12- Hiroshi Kuroki, Setti S. Rengachary, Vijay K. Goel, Scott A. Holekamp, Nabil 
A. Ebraheim. Biomechanical comparison of two stabilization techniques of 
the atlantoaxial joints: transarticular screw fixation versus screw and rod 
fixation. Neurosurgery 56[ONS Suppl 1]:ONS-151–ONS-159, 2005 
13- Jason C. Eck, Matt P. Walker, Bradford L. Currier, Qingshan Chen, Michael 
J. Yaszemski, Kai-Nan An. Biomechanical Comparison of Unicortical Versus 
Bicortical C1 Lateral Mass Screw Fixation. J Spinal Disord Tech 
2007;20:505–508 
14- Jeanneret B., Magerl F. Primary osterior fusion C1/2 in odontoid fractures: 
indications, technique, and results of transarticular screw fixation, Journal of 
Spinal Disorders. Vol.5, No. 4, pp 464-475. 1992 Raven Press, Ltd. New 
York. 
15- Jin S. Yeom, Jacob M. Buchowski, Kun-Woo Park, Bong-Soon Chang, 
Choon-Ki Lee, MD,* and K. Daniel Riew. Undetected Vertebral Artery 
Groove and Foramen Violations During C1 Lateral Mass and C2 Pedicle 
Screw Placement. SPINE Volume 33, Number 25, pp E942–E949 ©2008, 
Lippincott Williams & Wilkins 
16- Joseph R. O’Brien, Ziya L. Gokaslan, Lee H. Riley, Ian Suk, Jean-Paul 
Wolinsky. Open reduction of C1–C2 subluxation with the use of C1 lateral 
mass and C2 translaminar screws. Neurosurgery 63[ONS Suppl 1]:ONS97–
ONS101, 2008. 
17- June Ho Lee, Tae-Ahn Jahng, Chun Kee Chung. C1-2 Transarticular Screw 
Fixation in High-riding Vertebral Artery: Suggestion of New Trajectory. J 
Spinal Disord Tech 2007;20:499–504. 
18- Jurgen Harms, Robert P. Melcher. Posterior C1–C2 Fusion With Polyaxial 
Screw and Rod Fixation. SPINE Volume 26, Number 22, pp 2467–2471 
©2001, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
19- Marcus Richter, René Schmidt, Luts Claes, Wolfhart Puhl, Hans- Joachim 
Wilke. 
Posterior Atlantoaxial Fixation. Spine Volume 27, Number 16, pp 1724- 1732. 
©2002, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
20- Neill M. Wright. Posterior C2 Fixation Using Bilateral, Crossing C2 Laminar 
Screws Case Series and Technical Note. J Spinal Disord Tech 
2004;17:158–162. 
21- Rick C. Sasso. Clinical Review: C2 Dens Fractures: Treatment Options. 
Journal of Spinal Disorders 
Vol. 14, No. 5, pp. 455–463 © 2001 Lippincott Williams & Wilkins, Inc., 
Philadelphia 
22- Rong Minh Xu, Matthew C. Nabaud< Nabil A. Ebraheim, Richard A. 
Yeasting. Morphology of the second Cervical Vertebra and the posterior 
projection of the C2 Pedicle Axis. Spine Volume 20, Number 3, pp 259-263 
C 1995, J.B. Lippincott Company 
23.Satona Murakami, Jun Mizutani, Muneyoshi Fukuoka, Kenji Kato, Isato 
Sekiya, Hideki Okamoto, Kuniyoshi Abumi, Takanobu Otsuka. Relationship 
between Screw Trajectory of C1 Lateral Mass Screw and Internal Carotid 
Artery. SPINE Volume 33, Number 24, pp 2581–2585. ©2008, Lippincott 
Williams & Wilkins Inc. 
24. Shenglin Wang, Chao Wang, Kirkham B. Wood, Ming Yan and Haitao 
Zhou. Radiographic Evaluation of the Technique for C1 Lateral Mass and C2 
Pedicle Screw Fixation in Three Hundred Nineteen Cases. SPINE Volume 
XX, Number XX, pp 000–000 ©2010, Lippincott Williams & Wilkins 
25. Takeshi Matsubara, Jun Mizutani, Muneyoshi Fukuoka, Tsunetoshi Hatoh, 
MD, Hiroshi Kojima, MD, and Takanobu Otsuka. Safe Atlantoaxial Fixation 
Using a Laminar Screw (Intralaminar Screw) in a Patient With Unilateral 
Occlusion of Vertebral Artery Case Report. SPINE Volume 32, Number 1, pp 
E30–E33 ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
26. Thomas Henriques, Bryan W. Cunningham, Claes Olerud, Norimichi 
Shimamoto, Guy A. Lee, Sune Larsson Paul A. McAfee. Biomechanical 
Comparison of Five Different Atlantoaxial Posterior Fixation Techniques 
SPINE Volume 25, Number 22, pp 2877–2883 ©2000, Lippincott Williams & 
Wilkins, Inc. 
27. Thorsteinn Gunnarsson, Eric M. Massicotte, Preneshlin V. Govender, Yoga 
Raja Rampersaud, 
Michael G. Fehlings. The Use of C1 Lateral Mass Screws in Complex Cervical 
Spine Surgery: Indications, Techniques, and Outcome in a Prospective 
Consecutive Series of 25 Cases. J Spinal Disord Tech 2007; 20:308–316. 
28. Xia Hong, MD, Yin Dong, Chang Yunbing, Yin Qingshui, Zhong Shizheng, 
Liu Jingfa. Posterior Screw Placement on the Lateral Mass of Atlas An 
Anatomic Study. SPINE Volume 29, Number 5, pp 500–503 ©2004, 
Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
29. Xiang-Yang Ma, Qing-Shui Yin, Zeng-Hui Wu, Hong Xia, Jing-Fa Liu, Shi-
Zhen Zhong. Anatomic Considerations for the Pedicle Screw Placement in 
the First Cervical Vertebra. SPINE Volume 30, Number 13, pp 1519–1523 
©2005, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 67 
HÌNH MINH HỌA 
BỆNH ÁN MỘT 
Đàm Văn T., 23 tuổi, trợt té trong nhà, đến bệnh 
viện trễ sau hai tháng, Chẩn đoán: Gãy trật C1/C2 
do gãy chân mấu răng C2, không kèm liệt. Kéo nắn 
với trọng lượng tạ 8 kg, thời gian nắn vào hoàn 
toàn là sáu ngày. Mổ ngày 5/5/2008. 
Kết quả: hết đau, hàn xương tốt sau hai tháng. 
Theo dõi: 18 tháng. 
Hình 9-10: Trước mổ, nắn chỉnh 8 kg trong sáu ngày 
vào hoàn toàn. 
Hình 11: Hình sau mổ hai tháng và hình theo dõi 18 tháng 
sau. 
BỆNH ÁN HAI 
Nguyễn Anh T., 21 tuổi, tai nạn xe gắn máy, liệt 
một phần tứ chi. Bệnh nhân đấn bệnh viện trễ ba 
tháng rưởi. Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy có tổn 
thương tủy sống cổ. Hình ảnh x quang thường qui và 
cắt lớp điện toán cho thấy gãy trật mấu răng C2, C1 
và mấu răng C2 trật ra trước hoàn toàn và nằm ngang 
tầng đĩa C2-C3. Bệnh nhân được kéo tạ tăng dần đến 
15 kg, trong thời gian ba tuần, kết quả kéo nắn tương 
đối tốt. Loét da đầu cần săn sóc đến lành sau ba tuần. 
Sáu tuần sau bệnh nhân được mổ cố định ốc khối bên 
C1& ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 ngày 
26/10/2007. Kết quả: hết đau cổ, phục hồi hoàn toàn 
vận động và hàn xương tốt. Theo dõi 11 tháng. 
Hình 12- Gãy trật nặng 
C1/C2 do gãy chân mấu 
răng C2 trước mổ. 
Hình 13- Hẹp rõ ống sống 
cổ trên hình cắt ngang trục 
Hình 14 
Hình 15 
Hình 14 và 15- Nắn chỉnh tương đối thành công kéo nắn 
thành công với 15 kg trong 21 ngày. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
68 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
H16 H17 H18 
Hình 16-17 và 18- Sau mổ, thấy rõ sự tái tạo rộng ống sống trên hình cắt ngang trục 
H 19 
H 20 
Hình 19 và 20- Hình cắt theo mặt phẳng trán và dọc thấy rõ sự tái tạo rộng ống sống 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_gay_trat_cot_song_co_c1_c2_do_gay_chan_mau_rang_c2.pdf