Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau
Nghiên cứu tiền cứu. Ốc đa trục khối bên C1 đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 24-28 mm được đặt vào khối bên C1; ốc đa trục đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 22- 24 mm được đặt vào chân cung C2. Nối bằng hai thanh nối dọc. Hàn sau bằng ghép mào chậu tự thân, dọn kỹ giường ghép bằng cách bóc vỏ xương cung sau C1 và bảng sống C2.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị gãy trật cột sống cổ C1-C2 do gãy chân mấu răng C2 bằng cấu hình ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2- Hàn xương lối sau
NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 61 ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ C1-C2 DO GÃY CHÂN MẤU RĂNG C2 BẰNG CẤU HÌNH ỐC KHỐI BÊN C1 VÀ ỐC CHÂN CUNG C2- HÀN XƯƠNG LỐI SAU Phạm Ngọc Công* Võ Văn Thành* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* TÓM TẮT: Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm mô tả kỹ thuật giải phẫu Tan (khác với Jurgen Harms) và kết quả của phương pháp này cho gãy và gãy trật C1/C2 do gãy chân mấu răng loại II Anderson& D’ Alonzo. Mẫu nghiên cứu: 23 ca gãy trật cột sống cổ C1/C2 do gãy chân mấu răng C2 được phẫu thuật cố định ốc khối bên C1 - ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 với ghép mào chậu tự thân. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Ốc đa trục khối bên C1 đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 24-28 mm được đặt vào khối bên C1; ốc đa trục đường kính 3,5-4 mm và chiều dài 22- 24 mm được đặt vào chân cung C2. Nối bằng hai thanh nối dọc. Hàn sau bằng ghép mào chậu tự thân, dọn kỹ giường ghép bằng cách bóc vỏ xương cung sau C1 và bảng sống C2. Kết quả: Hàn xương 100%. Trừ hai ca liệt tùng thần kinh cánh tay một bên phài và một bên trái không phục hồi; kết quả phục hồi vận động khá tốt: 100% các ca trong đó có 70% phục hồi vận động hoàn toàn. Không biến chứng liệt sau mổ. Không tổn thương mạch máu. Kết luận: Cố định C1-C2 bằng ốc khối bên C1- ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 bằng ghép mào chậu tự thân dùng ốc đa trục và hai thanh nối an toàn và rất hiệu quả. Tuy nhiên phẫu thuật viên phải học tập kỷ lưởng trước khi thực hành hầu phòng tránh biến chứng có thể xảy ra. Từ khóa: ốc khối bên C1, Ốc chân cung C2, hàn sau bằng ghép mào chậu tự thân, gãy trật C1/C2, gãy mấu răng C2 loại II Anderson & D’ Alonzo, mất vững C1/C2, ốc đa trục. ABSTRACT C1 LATERAL MASS AND C2 PEDICLE SCREWS& POSTERIOR FUSION FOR C1/C2 ODONTOID FRACTURE DISLOCATION Objectives: The authors described the surgical technique different from Harms’s one and the results of this method for the fracture- dislocation of C1/C2 due to dens type II loại II Anderson& D’ Alonzo C1/C2 fracture dislocation. Study design: 23 cases involving fracture- dislocation C1/C2 due to odontoid fracture type II Anderson & D’ Alonzo were operated by posterior fixation: C1 lateral mass screw (LMS)& C2 pedicle screw (PS) and posterior fusion by iliac crest autograft. Methods: The LMS with polyaxial screw 3,5- 4mm in diameter and 24-28 mm in leghth is inserted in C1 lateral * Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM, Việt Nam. Email: ngoccong70@gmail.com Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, BV CTCH TP. HCM, Việt Nam mass through posterior C1 arc; and PS with polyaxial screw 3,5- 4mm in diameter and 22- 24 mm is inserted though C2 pedicle. Rods link both sides. Posterior fusion with iliac crest autograft is realized after careful decorticaton of posterior C1 arc and C2 laminar. Results: The good results were obtained with good fusion rate up to 100% and 100% motor recovery (complete motor recovery in 70%). No neuro-deficits complication. No vascular damage. Conclusion: Posterior fixation with C1 lateral mass screw (LMS) & C2 pedicle screw (PS) and posterior fusion by iliac crest autograft of the C1/C2 fracture dislocation due to odontoid fracture type II Anderson& D’ Alonzo using polyaxial-head screws and rods is a reliable and safe technique. The adequate learning curve must be realized to make sure the good practice and prevent from complications. [Key words: C1 lateral mass screw (LMS), C2 pedicle screw (PS), posterior fusion by iliac crest autograft, C1/C2 fracture dislocation, dens type II Anderson & D’ Alonzo, C1/C2 instability, polyaxial screw] TỔNG QUAN: Phẫu thuật cố định mất vững cột sống cổ C1-C2 đã được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: 1- Hai kỹ thuật cột chỉ thép C1-C2 đều là loại cố định tương đối vững với tỉ lệ không hàn xương nhất định: - Phẫu thuật Gallie: cột chỉ thép cung sau C1 vào mấu gai C2 và hàn sau bằng xương ghép tự thân lấy từ mào chậu. Tỉ lệ không hàn xương khá cao tuy dễ thực hiện. - Phẫu thuật Brooks- Jennkins: cột chỉ thép cung sau C1 vào bảng sống C2 và hàn sau C1-C2 bằng xương ghép lấy từ mào chậu. Kết quả hàn xương tốt hơn nhưng có nguy cơ tụ máu trên màng cứng, tổn thương tủy sống cổ và tỉ lệ không hàn xương. 2- Phẫu thuật cố định với kẹp Hallifax và hàn sau chỉ là cố định tương đối vững với tỉ lệ không hàn xương tuy dễ thực hiện. 3- Phẫu thuật phối hợp móc C1 & ốc xuyên khối mấu khớp C2- khối bên C1 (Magerl) và hàn sau C1-C2 vững hơn cột néo chỉ thép với những bất lợi của kỹ thuật Magerl. CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 62 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 4- Phẫu thuật Magerl với ốc xuyên khối mấu khớp C2- khối bên C1 và hàn sau C1-C2 có kết quả tốt với tỉ lệ hàn xương cao hơn, sinh cơ học tốt hơn các kỹ thuật trên đã được chứng minh, nhưng phải nắn chỉnh trước mổ hoàn toàn. Biến chứng tổn thương mạch máu động mạch sống cổ đã hay gặp, nhất là khi có dị dạng động mạch sống cổ kèm theo. 5- Phẫu thuật cố định với ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2 là phẫu thuật cố định vững, cho phép tỉ lệ hàn xương rất cao so với các kỹ thuật néo ép chỉ thép và giảm thiểu biến chứng mạch máu so với kỹ thuật Magerl. Phẫu thuật này được mô tả lần đầu bởi Jurgen Harms năm 2001(17) và bắt đầu áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kỹ thuật đặt ốc, kết quả điều trị cơ học và lâm sàng, những thuận lợi cũng như chống chỉ định của phương pháp này. Nghiên cứu này là công trình đầu tiên trong nước. PHƯƠNG PHÁP: Mẫu nghiên cứu: 23 trường hợp mất vững cột sống cổ C1-C2 được phẫu thuật với kỹ thuật mổ mới: cố định với ốc khối bên C1 trên cung sau, ốc chân cung C2 và hàn xương lối sau. Phương pháp phẫu thuật: Gây mê nội khí quản. Tư thế bệnh nhân nằm sấp. Kéo tạ đầu tiếp tục nắn trong khi mổ. Kiểm tra vị trí và sự nắn chỉnh bằng X quang với màng tăng sáng; kiểm ... hối mấu khớp C2 và khối bên C1. Kỹ thuật này đã cải thiện tốt tỉ lệ hàn xương. Tuy nhiên, khoảng 20% dị tật động mạch sống cổ khiến kỹ thuật này nguy hiểm không thực hiện được. Việc nắn chỉnh hoàn toàn trước mổ phải được thực hiện. Kỹ thuật đặt ốc phải đúng đắn và luôn luôn được cảnh giác tổn thương động mạch sống cổ. Ngoài ra, nếu lồng ngực nhô quá cao thì kỹ thuật này khó thực hiện với góc nghiêng đủ xuyên ốc. Kỹ thuật này thường được thêm vào kỹ thuật Gallie hay Brooks để củng cố độ vững và hàn xương khiến gia tăng rủi ro như đã nêu trên. Với sự bóc tách tốt vỏ xương cung sau C1và bảng sống C2, xương ghép tự thân mào chậu được dùng đặt vào giường ghép khá rộng cho kết quả hàn xương khá cao. Harms(17) cho bệnh nhân mang nẹp cổ vài tuần sau mổ, chúng tôi khuyên bệnh nhân nên mang nẹp cổ hai tháng sau mổ để đãm bảo sự hàn xương. 5- Việc đặt ốc vào C1, C2: Theo Jurgen Harms18 đặt ốc vào khối bên C1 dưới cung sau C1 đòi hỏi sự bóc tách khoảng giữa hai mấu khớp C1-C2, thấy rõ rễ thần kinh C2. Việc bóc tách vùng này hay bị chảy máu khiến cuộc mổ khó khăn, phải cầm máu kỹ với máy đốt lưỡng cực hay surgicel và cuộc mổ kéo dài. Ngoài ra, khi hạch rễ thần kinh C2 quá lớn, việc đặt ốc khó khăn hơn hay không thể thực hiện khiến có tác giả đề nghị cắt rễ thần kinh C2 là một điều sai lầm khác. Ốc đặt theo Jurgen Harms còn một đoạn giữa đầu ốc và thân dài nằm lơ khơ không sát xương. Nhiều tác giả nghiên cứu khuyên chỉ nên dùng ốc có đường kính 3,5 mm cho khối bên C1 và chân cung C2.6,7,28,29 Chúng tôi thường sử dụng ốc có đường kính 4 mm OASYS hay VERTEX khá vững cho bệnh nhân chúng tôi. Chiều dài ốc chúng tôi thường dùng khoảng 22-24 mm cho chân cung C2 và khoảng 24-28 mm cho khối bên C1. Theo Daniel K. Resnick6 nên dùng ốc ốc có đường kính 4 mm cho chân cung C2 là an toàn nhất. Theo David M. Christensen7 nên dùng ốc có đường kính 3,5 mm cho khối bên C1 theo kiểu Harms. Jason C. Eck13 khuyên bắt ốc khối bên C1 qua hai vỏ xương về mặt sinh cơ học sẽ rất vững nhưng chúng tôi vẫn e ngại tương quan đầu xa ốc với động mạch cảnh trong nên không áp dụng. Satona Murakami23 cho rằng dù bắt qua hai vỏ xương C1 với độ nghiêng trong 10 độ, thì đường ốc cũng không phạm động mạch cảnh trong, nhưng NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 65 H6 H7 Hình 6 và 7A, 7B- mốc đặt ốc và tương quan động mạch sống cổ theo HARMS18 Hình 8- Nơi dễ gãy cung sau nhất là khi cung sau nhỏ khuyên cũng phải nhớ cẩn thận. Jin Sup Yeom15 nhắc nhở rằng khoảng 21% ốc chân cung C2 và khoảng 5% ốc khối bên C1 đặt sai khiến tổn thương động mạch sống cổ chỉ thấy trên XQ Cắt Lớp Điện Toán mà không thấy trên lâm sàng trong mổ hay X quang sau mổ. Vì thế phải hết sức thận trọng trong thao tác kỹ thuật. 6- Điểm đặt ốc vào C2: Chúng tôi thường chọn giao điểm dưới khe mấu khớp C1-C2 khoảng 3 mm và cách bờ trong chân cung khoảng 3mm. Một số tác giả chọn điểm vào khác.9, 22 7- Sự an toàn và hữu hiệu: Theo khảo sát hình ảnh 319 ca của tác giả Shenglin Wang24 thì ốc khối bên C1 đặt chuẩn trong 95.5% và ốc chân cung C2 được đặt tốt trong 92.8%; 100% hàn xương, không ca nào gây tổn thương động mạch sống. Shenglin Wang nhận định như thế kỹ thuật này khá an toàn và đạt rất hữu hiệu. Thorsteinn Gunnarsson27 cũng đồng quan điểm này. 8- Việc đặt ốc trên cung sau C1 như chúng tôi thực hiện có một điểm bất lợi khi cung sau có kích thước quá nhỏ. Chọn điểm vào cần cẩn thận tránh vùng nối cung sau và khối bên tránh gãy cung sau. 9- Sau khi đặt ốc, Jurgen Harms17 cho phép sự nắn chỉnh trực tiếp dưới màng huỳnh quang khi đặt lại vị trí đầu và cổ; hay nắn chỉnh trực tiếp với ốc. Chúng tôi đồng ý tác giả Harms với sự thận trọng tối đa khi thao tác. Tuy nhiên, một số tác giả thêm vào kỹ thuật Harms sự hàn sau kiểu Gallie – cố định ba điểm- để sự cố định vững hơn11,19 Chúng tôi không thực hiện kiểu thêm vào này khiến có rủi ro biến chứng thêm. 10- Kỹ thuật ốc khối bên C1 và ốc chân cung C2 có ưu điểm sinh cơ học vượt trội hơn kỹ thuật Gallie, Brooks- Jenkins, kẹp cung sau C1-C2 Halifax, móc C1- ốc C2 (12); độ vững tương đương và dễ thực hiện hơn kỹ thuật Magerl.17, 27 11- Phẫu thuật vùng cổ C1-C2 cho tuổi già có một số nguy hiểm và biến chứng thậm chí tử vong. Andrew P. White2 nghiên cứu tổng kết trên 247 đề tài nghiên cứu phẫu thuật gãy chân mấu răng C2 tuổi già cho thấy những biến chứng nặng như: 6,8% suy tim, 3,2% thuyên tắc tĩnh mạch sâu, 3,2% tai biến mạch máu nảo, 9,9% viêm phổi, 7,7% suy hô hấp, 6% suy gan và nhiễm trùng nặng 3,2%. Tỉ lệ tử vong rất đáng kể: khoảng 10,1% chết trong viện hay sau khi xuất viện. Vì thế ngay khi gãy chân mấu răng không kèm liệt ở tuổi già, khi chỉ định phẫu thuật phải theo dõi bệnh nhân hết sức chặt chẽ để phòng tránh biến chứng và bảo vệ an toàn bệnh nhân tối đa. KẾT LUẬN Phương pháp cố định vững bằng ốc khối bên C1- ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 cho mất vững cột sống cổ cao khá an toàn, rất hiệu quả. Tuy nhiên, chúng ta cần khảo sát kỹ trước mổ và thận trọng trong chỉ định mổ, chỉ định kỹ thuật mổ, thao tác mổ. Phẫu thuật viên cần phải được đào tạo huấn luyện tốt trước khi thực hành kỹ thuật này để đạt sự an toàn và hiệu quả cao nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Amory J. Fiore, Praveen V. Mummaneni, Regis W. Haid, Gerald E. Rodts, Rick C. Sasso. C1 Lateral Mass Screws: Surgical Nuances. Techniques in Orthopaedics ® 17(3):272–277 © 2003 Lippincott Williams & Wilkins, Inc., Philadelphia 2- Andrew P. White, Robin Hashimoto, Daniel C. Norvell, Alexander R. Vaccaro. Morbidity and Mortality Related to Odontoid Fracture Surgery in the Elderly Population. SPINE Volume 35, Number 9S, pp S146–S157 ©2010, Lippincott Williams & Wilkins 3- Babak Arvin, Marie-Pierre Fournier-Gosselin, Michael G. Fehlings. Os Odontoideum: Etiology and Surgical Management. Neurosurgery 66:A22- A31, 2010 4- Brooks AL, Jenkins EB. Atlanto-axial arthrodesis by the wedge compression method. J Bone Joint Surg Am 1978;60:279–84. 5- Daniel K. Resnick, Edward C. Benzel. C1–C2 Pedicle Screw Fixation with Rigid Cantilever Beam Construct: Case Report and Technical Note. Neurosurgery, Vol. 50, No. 2, February 2002, pp 426-428 6- Daniel K. Resnick, Samir Lapsiwala, Gregory R. Trost. Anatomic Suitability CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 66 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 of the C1-C2 Complex for Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 27, Number 14, pp 1494–1498 ©2002, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 7- David M. Christensen, Robert K. Eastlack, James J. Lynch, Michael J. Yaszemski, Bradford L. Currier. C1 Anatomy and Dimensions Relative to Lateral Mass Screw Placement. SPINE Volume 32, Number 8, pp 844–848 ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 8- Ebraheim, Nabil A. MD; Lu, Jike MD; Yang, Hua MD. The Effect of Translation of the C1-C2 on the Spinal Canal. Volume 1(351): June 1998, pp 222-229. Clinical Orthopaedics and Related Research R. 1998 Lippincott Williams & Wilkins, Inc., Philadelphia 9- Ebraheim N, Rollins JR, Xu R, et al. Anatomic consideration of C2 pedicle screw placement. Spine 1996;21:691–5. ©1996, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 10- Enrico Tessitore, Armen Momjian, Michael Payer. Posterior reduction and fixation of an unstable Jefferson fracture with C1 lateral mass screws, C2 isthmus screws, and crosslink fixation: technical case report. Neurosurgery 63[ONS Suppl 1]:ONSE102–ONSE103, 2008. 11- Henriques T, Cunningham BW, Olerud C, et al. Biomechanical comparison of five different atlantoaxial posterior fixation techniques. Spine 2000;25: 2877–83. 12- Hiroshi Kuroki, Setti S. Rengachary, Vijay K. Goel, Scott A. Holekamp, Nabil A. Ebraheim. Biomechanical comparison of two stabilization techniques of the atlantoaxial joints: transarticular screw fixation versus screw and rod fixation. Neurosurgery 56[ONS Suppl 1]:ONS-151–ONS-159, 2005 13- Jason C. Eck, Matt P. Walker, Bradford L. Currier, Qingshan Chen, Michael J. Yaszemski, Kai-Nan An. Biomechanical Comparison of Unicortical Versus Bicortical C1 Lateral Mass Screw Fixation. J Spinal Disord Tech 2007;20:505–508 14- Jeanneret B., Magerl F. Primary osterior fusion C1/2 in odontoid fractures: indications, technique, and results of transarticular screw fixation, Journal of Spinal Disorders. Vol.5, No. 4, pp 464-475. 1992 Raven Press, Ltd. New York. 15- Jin S. Yeom, Jacob M. Buchowski, Kun-Woo Park, Bong-Soon Chang, Choon-Ki Lee, MD,* and K. Daniel Riew. Undetected Vertebral Artery Groove and Foramen Violations During C1 Lateral Mass and C2 Pedicle Screw Placement. SPINE Volume 33, Number 25, pp E942–E949 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 16- Joseph R. O’Brien, Ziya L. Gokaslan, Lee H. Riley, Ian Suk, Jean-Paul Wolinsky. Open reduction of C1–C2 subluxation with the use of C1 lateral mass and C2 translaminar screws. Neurosurgery 63[ONS Suppl 1]:ONS97– ONS101, 2008. 17- June Ho Lee, Tae-Ahn Jahng, Chun Kee Chung. C1-2 Transarticular Screw Fixation in High-riding Vertebral Artery: Suggestion of New Trajectory. J Spinal Disord Tech 2007;20:499–504. 18- Jurgen Harms, Robert P. Melcher. Posterior C1–C2 Fusion With Polyaxial Screw and Rod Fixation. SPINE Volume 26, Number 22, pp 2467–2471 ©2001, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 19- Marcus Richter, René Schmidt, Luts Claes, Wolfhart Puhl, Hans- Joachim Wilke. Posterior Atlantoaxial Fixation. Spine Volume 27, Number 16, pp 1724- 1732. ©2002, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 20- Neill M. Wright. Posterior C2 Fixation Using Bilateral, Crossing C2 Laminar Screws Case Series and Technical Note. J Spinal Disord Tech 2004;17:158–162. 21- Rick C. Sasso. Clinical Review: C2 Dens Fractures: Treatment Options. Journal of Spinal Disorders Vol. 14, No. 5, pp. 455–463 © 2001 Lippincott Williams & Wilkins, Inc., Philadelphia 22- Rong Minh Xu, Matthew C. Nabaud< Nabil A. Ebraheim, Richard A. Yeasting. Morphology of the second Cervical Vertebra and the posterior projection of the C2 Pedicle Axis. Spine Volume 20, Number 3, pp 259-263 C 1995, J.B. Lippincott Company 23.Satona Murakami, Jun Mizutani, Muneyoshi Fukuoka, Kenji Kato, Isato Sekiya, Hideki Okamoto, Kuniyoshi Abumi, Takanobu Otsuka. Relationship between Screw Trajectory of C1 Lateral Mass Screw and Internal Carotid Artery. SPINE Volume 33, Number 24, pp 2581–2585. ©2008, Lippincott Williams & Wilkins Inc. 24. Shenglin Wang, Chao Wang, Kirkham B. Wood, Ming Yan and Haitao Zhou. Radiographic Evaluation of the Technique for C1 Lateral Mass and C2 Pedicle Screw Fixation in Three Hundred Nineteen Cases. SPINE Volume XX, Number XX, pp 000–000 ©2010, Lippincott Williams & Wilkins 25. Takeshi Matsubara, Jun Mizutani, Muneyoshi Fukuoka, Tsunetoshi Hatoh, MD, Hiroshi Kojima, MD, and Takanobu Otsuka. Safe Atlantoaxial Fixation Using a Laminar Screw (Intralaminar Screw) in a Patient With Unilateral Occlusion of Vertebral Artery Case Report. SPINE Volume 32, Number 1, pp E30–E33 ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 26. Thomas Henriques, Bryan W. Cunningham, Claes Olerud, Norimichi Shimamoto, Guy A. Lee, Sune Larsson Paul A. McAfee. Biomechanical Comparison of Five Different Atlantoaxial Posterior Fixation Techniques SPINE Volume 25, Number 22, pp 2877–2883 ©2000, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 27. Thorsteinn Gunnarsson, Eric M. Massicotte, Preneshlin V. Govender, Yoga Raja Rampersaud, Michael G. Fehlings. The Use of C1 Lateral Mass Screws in Complex Cervical Spine Surgery: Indications, Techniques, and Outcome in a Prospective Consecutive Series of 25 Cases. J Spinal Disord Tech 2007; 20:308–316. 28. Xia Hong, MD, Yin Dong, Chang Yunbing, Yin Qingshui, Zhong Shizheng, Liu Jingfa. Posterior Screw Placement on the Lateral Mass of Atlas An Anatomic Study. SPINE Volume 29, Number 5, pp 500–503 ©2004, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 29. Xiang-Yang Ma, Qing-Shui Yin, Zeng-Hui Wu, Hong Xia, Jing-Fa Liu, Shi- Zhen Zhong. Anatomic Considerations for the Pedicle Screw Placement in the First Cervical Vertebra. SPINE Volume 30, Number 13, pp 1519–1523 ©2005, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. NGHIÊN CỨU THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 67 HÌNH MINH HỌA BỆNH ÁN MỘT Đàm Văn T., 23 tuổi, trợt té trong nhà, đến bệnh viện trễ sau hai tháng, Chẩn đoán: Gãy trật C1/C2 do gãy chân mấu răng C2, không kèm liệt. Kéo nắn với trọng lượng tạ 8 kg, thời gian nắn vào hoàn toàn là sáu ngày. Mổ ngày 5/5/2008. Kết quả: hết đau, hàn xương tốt sau hai tháng. Theo dõi: 18 tháng. Hình 9-10: Trước mổ, nắn chỉnh 8 kg trong sáu ngày vào hoàn toàn. Hình 11: Hình sau mổ hai tháng và hình theo dõi 18 tháng sau. BỆNH ÁN HAI Nguyễn Anh T., 21 tuổi, tai nạn xe gắn máy, liệt một phần tứ chi. Bệnh nhân đấn bệnh viện trễ ba tháng rưởi. Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy có tổn thương tủy sống cổ. Hình ảnh x quang thường qui và cắt lớp điện toán cho thấy gãy trật mấu răng C2, C1 và mấu răng C2 trật ra trước hoàn toàn và nằm ngang tầng đĩa C2-C3. Bệnh nhân được kéo tạ tăng dần đến 15 kg, trong thời gian ba tuần, kết quả kéo nắn tương đối tốt. Loét da đầu cần săn sóc đến lành sau ba tuần. Sáu tuần sau bệnh nhân được mổ cố định ốc khối bên C1& ốc chân cung C2 và hàn sau C1-C2 ngày 26/10/2007. Kết quả: hết đau cổ, phục hồi hoàn toàn vận động và hàn xương tốt. Theo dõi 11 tháng. Hình 12- Gãy trật nặng C1/C2 do gãy chân mấu răng C2 trước mổ. Hình 13- Hẹp rõ ống sống cổ trên hình cắt ngang trục Hình 14 Hình 15 Hình 14 và 15- Nắn chỉnh tương đối thành công kéo nắn thành công với 15 kg trong 21 ngày. CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 68 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 H16 H17 H18 Hình 16-17 và 18- Sau mổ, thấy rõ sự tái tạo rộng ống sống trên hình cắt ngang trục H 19 H 20 Hình 19 và 20- Hình cắt theo mặt phẳng trán và dọc thấy rõ sự tái tạo rộng ống sống
File đính kèm:
- dieu_tri_gay_trat_cot_song_co_c1_c2_do_gay_chan_mau_rang_c2.pdf