Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị

1. Tổng quan về thực trạng phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị

Theo thống kê, đến tháng 12/2018, Việt Nam có khoảng 800 đô thị, trong đó hầu hết đã được lập quy hoạch chung, các đô thị lớn được lập và điều chỉnh quy hoạch 3-5 lần. Hệ thống đồ án quy hoạch đô thị, loại hình quy hoạch, quy mô lập quy hoạch, đối tượng lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam rất đa dạng, phong phú, được lập bởi nhiều đơn vị tư vấn trong và ngoài nước khác nhau dẫn tới sản phẩm của quy hoạch đô thị khá khác biệt của các đồ án. Nếu coi đồ án quy hoạch là sản phẩm của nghiên cứu khoa học và sáng tạo nghệ thuật thì mỗi đồ án có phương pháp tiếp cận khác nhau, không thống nhất giữa các đồ án khác nhau

 

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 1

Trang 1

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 2

Trang 2

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 3

Trang 3

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 4

Trang 4

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 5

Trang 5

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 9500
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị
SË 99 . 201968
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
ĐỀ TÀI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
& TÁC GIẢ 
QUY HOẠCH
ß“ xu†t 
1. Tổng quan về thực trạng 
phương pháp tiếp cận quy hoạch 
đô thị 
Theo thống kê, đến tháng 12/2018, Việt 
Nam có khoảng 800 đô thị, trong đó hầu 
hết đã được lập quy hoạch chung, các đô 
thị lớn được lập và điều chỉnh quy hoạch 
3-5 lần. Hệ thống đồ án quy hoạch đô thị, 
loại hình quy hoạch, quy mô lập quy hoạch, 
đối tượng lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam 
rất đa dạng, phong phú, được lập bởi nhiều 
đơn vị tư vấn trong và ngoài nước khác nhau 
dẫn tới sản phẩm của quy hoạch đô thị khá 
khác biệt của các đồ án. Nếu coi đồ án quy 
hoạch là sản phẩm của nghiên cứu khoa 
học và sáng tạo nghệ thuật thì mỗi đồ án 
có phương pháp tiếp cận khác nhau, không 
thống nhất giữa các đồ án khác nhau.
Phương pháp luận quy hoạch thay đổi theo 
các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, gắn 
với hội nhập quốc tế, chúng ta có các hợp 
tác nghiên cứu lập quy hoạch đô thị, từ đó 
trong các đồ án quy hoạch đã áp dụng các 
phương pháp luận mới của các nước tiên 
tiến trên thế giới, các phương pháp luận 
của quốc tế đã được điều chỉnh theo từng 
đồ án để phù hợp với bối cảnh kinh tế xã 
hội và quy định pháp luật tại Việt Nam. Về 
tổng thể phương pháp luận quy hoạch đô 
thị hiện tại và có tính phổ biến là phương 
pháp quy hoạch tổng thể.
Phương pháp quy hoạch tổng thể tương 
đối phù hợp với thể chế, phương thức điều 
hành nền kinh tế, tổ chức hệ thống hành 
chính theo tầng bậc của nước ta trong giai 
đoạn vừa qua. Trong giai đoạn hiện nay, 
khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần 
phải chọn vấn đề định hướng phù hợp trong 
quy hoạch đô thị để hướng tới mục tiêu phát 
triển xã hội và những vấn đề cần phải linh 
hoạt theo quy luật của thị trường.
Quy trình lập quy hoạch đô thị hiện tại chủ 
yếu thực hiện theo 4 bước gồm: Đánh giá 
hiện trạng – Dự báo phát triển – Đề xuất 
giải pháp quy hoạch – Đề xuất sản phẩm 
quy hoạch (sản phẩm quy hoạch được quy 
định thống nhất trong Luật Quy hoạch đô 
thị và Luật Xây dựng gồm bản vẽ, thuyết 
minh). Tác động đến sản phẩm quy hoạch 
còn có quy trình thẩm định phê duyệt, quy 
trình tham gia của các bên liên quan tới 
hoạt động quy hoạch. 
Ths.KTs. Lê HOAønG PHươnG
GĐ TT. Kiến trúc, Quy hoạch Hà Nội - VIUP
69SË 99 . 2019
Cùng với quá trình thay đổi phương pháp lập 
quy hoạch, theo quy định pháp luật đã tách 
ra các nội dung công việc để hình thành các 
loại hình công việc mới mà trước đây là một 
phần của công tác lập quy hoạch như:
n Chương trình phát triển đô thị: Được tách 
ra từ phân kỳ thực hiện quy hoạch để xác 
định cụ thể các chương trình dự án, nguồn 
lực thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn, 
gắn với trách nhiệm của các bên liên quan.
n Thiết kế đô thị riêng: Tách nội dung 
nghiên cứu về không gian, kiến trúc cảnh 
quan để đưa ra các chỉ dẫn thiết kế cụ 
thể tạo nên đặc trưng, chất lượng mỹ quan 
của từng khu phố hoặc tuyến phố. Nội 
dung này trong thực tiễn triển khai còn 
nhiều lúng túng
n Quy định, quy chế quản lý quy hoạch 
kiến trúc: Điều lệ quản lý trong đồ án quy 
hoạch trước đây được nâng cấp thành Quy 
định quản lý theo đồ án quy hoạch (hoạch 
hoạch bằng chữ để bổ trợ cho hệ thống bản 
vẽ trong công tác quản lý phát triển đô thị) 
và nhiều đô thị lập riêng thành Quy chế 
quản lý quy hoạch kiến trúc.
Trong thực tế triển khai tại một số đô thị còn 
có các loại hình như: quy hoạch tổng mặt 
bằng, chứng chỉ quy hoạch, giấy phép quy 
hoạch, thỏa thuận quy hoạch, hồ sơ xin chủ 
trương lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch, 
lập hồ sơ chỉ giới đường đỏ  là các sản 
phẩm khác nhau của công tác quy hoạch, 
nhiều công tác còn được thực hiện cầu kỳ 
hơn cả đồ án quy hoạch mới, nhưng tính 
pháp lý và quy trình triển khai không có, 
theo quy định cục bộ của từng đô thị, từng 
địa phương.
Hạn chế của phương pháp lập quy hoạch 
tổng thể được tổ chức theo tầng bậc hiện 
nay cho thấy quy trình và thời lập quy hoạch 
kéo dài, mâu thuẫn giữa các loại hình quy 
hoạch, nội dung quy hoạch không phù hợp 
với thực tiễn, dự báo quy hoạch thường bị 
sai, không có đủ nguồn lực để thực hiện 
quy hoạch, đặc biệt là công tác quản lý phát 
triển đô thị không theo quy hoạch được 
duyệt. Với những tồn tại đó, nhiều phương 
pháp tiếp cận mới đã được nghiên cứu, đề 
xuất, áp dụng, nhưng thiếu sự đồng bộ với 
hệ thống pháp luật Việt Nam đã dẫn tới 
không khả thi trong thực tiễn quản lý.
2. Cơ sở đề xuất đổi mới phương 
pháp tiếp cận quy hoạch đô thị
2.1. Phương pháp tiếp cận tổng hợp, 
đa ngành
Áp dụng tổng hợp các phương pháp lập 
quy hoạch để nâng cao chất lượng của quá 
trình lập quy hoạch, khắc phục hạn chế 
trong từng bước lập quy hoạch, thực hiện 
quy hoạch hiện nay. Trên cơ sở thay đổi 
phương pháp lập quy hoạch sẽ điều chỉnh 
sản phẩm quy hoạch, kết quả quy hoạch và 
điều chỉnh quá trình thực hiện quy hoạch. 
n Phương pháp quy hoạch tổng thể/tầng 
bậc/cấu trúc
n Phương pháp quy hoạch chiến lược, cấu 
trúc chiến lược
n Phương pháp quy hoạch tích hợp, lồng 
ghép đa ngành
n Phương pháp quy hoạc ... 
Các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của 
đất nước, của từng đô thị có yêu cầu khác 
nhau về việc phát triển không gian vật thể, 
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng, từ đó 
lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp để 
đưa ra sản phẩm quy hoạch đáp ứng yêu 
cầu phát triển của đô thị theo từng giai đoạn 
khác nhau.
Để khắc phục tình trạng nhiều bước làm 
quy hoạch, làm chậm đưa giải pháp quy 
hoạch vào thực tế, làm chậm tiến trình đầu 
tư xây dựng đô thị so với nhịp độ phát triển 
kinh tế xã hội. 
Việc lồng ghép các công đoạn của công tác 
lập quy hoạch chung và quy hoạch phân 
khu để đưa ra các giải pháp quy hoạch 
tương đối cụ thể phục vụ quản lý hoạt động 
xây dựng, lồng ghép chương trình phát 
triển đô thị vào quy hoạch chung để xác 
được kế hoạch phát triển đô thị và nguồn 
lực thực hiện. Nội dung cụ thể hóa được 
lựa chọn theo từng đô thị như sử dụng đất, 
giao thông, tầng cao, chỉ giới  Căn cứ vào 
quá trình phát triển đô thị có thể đưa thêm 
các hệ thống chỉ dẫn mới trên nền tảng quy 
hoạch đã được phê duyệt như: cây xanh, 
giao thông công cộng, không gian mở, 
trang thiết bị đô thị.
Rút gọn các bước làm quy hoạch phải gắn 
với thực hiện lập quy hoạch đô thị được thực 
hiện cẩn thận, bài bản, đảm bảo các chiến 
lược đưa ra phù hợp với thực tiễn áp dụng 
dài hạn, tạo nên bộ luật cho đô thị, hạn chế 
tối đa việc điều chỉnh, thay đổi hoàn toàn 
nội dung lập quy hoạch. Thời gian nghiên 
cứu lập đồ án quy hoạch chung có thể lâu, 
nhưng giảm bước lập quy hoạch sẽ rút 
ngắn được thời gian triển khai từ quy hoạch 
chung đến thực tế.
Rút ngắn thời gian lập quy hoạch còn được 
thực hiện thông qua quy trình được quy 
định rõ ràng, quy định cụ thể trách nhiệm 
của các bên liên quan trong công tác lập 
quy hoạch, thực hiện quy hoạch và giám 
sát quy hoạch, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, 
không bị kéo dài do các thủ tục hành chính.
n Phương pháp lập QHĐT phải đảm bảo 
Quy hoπch & t∏c gi∂ 
SË 99 . 201972
được tính thiết thực trong việc tham gia của 
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đối với 
QHĐT. 
n Phương pháp lập QHĐT theo hướng 
tiếp cận đa ngành, đảm bảo được sự tích 
hợp các đồ án quy hoạch ngành vào đồ 
án QHĐT bằng việc xây dựng bộ công cụ 
chuyển hóa nội dung của quy hoạch ngành 
vào QHĐT. 
n Xây dựng được bộ công cụ đánh giá 
hiện trạng mang tích logic khoa học với kết 
quả mang tính định lượng cao. Xây dựng 
phương pháp dự báo phát triển mang tính 
toàn diện, đầy đủ các công cụ nghiên cứu 
phân tích.
n Phương pháp lập quy hoạch theo hướng 
“Quy hoạch linh hoạt”, “Quy hoạch hành 
động”, “Quy hoạch mềm” nhằm làm rõ 
những nội dung cần phải thực hiện, lộ trình 
thực hiện, ứng phó hiệu quả với các biến 
động về kinh tế-xã hội. Đặc biệt phải đảm 
bảo tính chiến lược cho QHC, tránh tình 
trạng khi triển khai QHPK lại bất cập và lại 
điều chỉnh QHC.
c. Đổi mới quy trình lập quy hoạch
Quy trình các bước linh hoạt theo từng đô 
thị: Thực hiện phương pháp lồng ghép, căn 
cứ vào vấn đề cần giải quyết của từng đô 
thị, yêu cầu của mỗi đô thị để xây dựng quy 
trình các bước lập quy hoạch để giải quyết 
vấn đề đặt ra. Như vậy, quy trình các bước 
triển khai lập quy hoạch sẽ khác nhau theo 
từng đô thị gắn với phương pháp triển khai 
của đơn vị tư vấn được lựa chọn. Quy định 
pháp luật cần quy định các bước chính phải 
thực hiện và quy trình thẩm định cuối cùng 
đối với sản phẩm quy hoạch cuối cùng của 
đồ án để đảm bảo chất lượng chung.
Quy trình các bước mở và bổ sung để tạo 
điều kiện tham gia đầy đủ của các bên liên 
quan như: tham vấn chuyên gia, lấy ý kiến 
cộng đồng. Quy trình quy hoạch có sự tham 
gia sẽ giúp cho việc lựa chọn giải pháp quy 
hoạch phù hợp với cộng đồng, nâng cao 
khả năng giám sát quy hoạch.
Quy trình lập và thực hiện quy hoạch phù 
hợp với bối cảnh xã hội và thể chế, chính 
quyền đô thị theo từng giai đoạn Đổi mới 
phương pháp luận quy hoạch đô thị cần 
phải dựa trên hệ thống pháp luật hiện hành, 
tính khả thi và đồng bộ với hệ thống pháp 
luật có liên quan, hệ thống thể chế hiện 
có để đảm bảo khả thi trong áp dụng quy 
hoạch và là cơ sở quan trọng để thực hiên 
quy hoạch.
1. Quy trình đối với đô thị đặc biệt:
Quy trình lập quy hoạch đô thị theo 03 
bước.
n Bước 1: Lập Quy hoạch chung đô thị (bao 
gồm cả quy hoạch chuyên ngành hạ tầng 
kỹ thuật).
n Bước 2: Lập Quy hoạch phân khu đô thị.
n Bước 3: Lập Thiết kế đô thị (Bước này 
gộp Quy hoạch chi tiết và Thiết kế đô thị 
riêng làm 1).
2. Quy trình đối với các đô thị còn lại
Quy trình lập quy hoạch đô thị theo 02 
bước.
n Bước 1: Lập Quy hoạch chung đô thị 
(Bước này gộp Quy hoạch chung đô thị và 
Quy hoạch phân khu đô thị).
n Bước 2: Lập Thiết kế đô thị (Bước này 
gộp Quy hoạch chi tiết đô thị và Thiết kế 
đô thị riêng).
d. Đổi mới nội dung quy hoạch đô thị
Thay đổi các nội dung quy định cứng nhắc 
trên cơ sở các giải pháp chiến lược và các 
quy định linh hoạt để phù hợp với sự thay 
đổi phát triển của xã hội đô thị hiện nay và 
trong tương lai.
Quy hoạch theo tầm nhìn dài hạn, có các 
giải pháp chiến lược thực hiện quy hoạch 
theo từng giai đoạn, đảm bảo tính khả thi 
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của 
từng đô thị. Xác định các giải pháp chiến 
lược để sớm hình thành đô thị theo quy 
hoạch được duyệt.
Vấn đề của quy hoạch được nghiên cứu mở 
rộng, giải pháp quy hoạch không gian vật 
thể được nghiên cứu lựa chọn trên nền tảng 
các nghiên cứu phân tích về kinh tế đô thị, 
về văn hóa xã hội, dự báo chính xác các 
kịch bản phát triển, định hướng bảo vệ môi 
trường và mục tiêu phát triển xã hội để lựa 
chọn giải pháp và đưa ra những quy định 
phù hợp. Trong điều kiện kịch bản phát 
triển không đúng với kế hoạch, cần có kế 
hoạch dự phòng và điều chỉnh phù hợp 
để hạn chế các tác động tiêu cực của quy 
hoạch đối với phát triển kinh tế xã hội.
Căn cứ vào nội dung nghiên cứu quy hoạch 
cụ thể, chi tiết theo từng vấn đề để đưa ra 
các quy định chặt chẽ, bắt buộc đối với các 
nội dung cần bảo vệ của mỗi đô thị như: 
giá trị di sản, môi trường sinh thái, văn hóa 
cộng đồng, các giá trị hướng tới đặc trưng 
đô thị. Đối với các vấn đề chưa được nghiên 
cứu cụ thể cần quy định linh hoạt, quy định 
mở tạo thuận lợi cho các bước triển khai 
tiếp theo, tránh các quy định cứng nhắc.
* Quy hoạch chung: 
* Quy hoạch chung đô thị trực thuộc 
trung ương: 
n Giảm thiểu những nội dung thiết kế và 
bản vẽ mang tính chi tiết cụ thể. 
n Mức độ nghiên cứu ở mức định khung 
hướng dẫn.
n Tích hợp với các quy hoạch ngành. Tăng 
cường tính định hướng chiến lược (CDS), 
khẳng định cấu trúc, hình thái đô thị. Bổ 
sung nội dung về kinh tế đô thị, tài chính 
đô thị trong quá trình đánh giá hiện trạng và 
lập chiến lược phát triển để có được những 
giải pháp phù hợp về không gian cũng như 
lập ra các dự án thu hút đầu tư hợp lý đảm 
bảo các quy hoạch khi được duyệt không bị 
rơi vào tình trạng không biết lấy nguồn vốn 
từ đâu, ai có trách nhiệm đầu tư và quản lý 
khai thác tiềm năng từ đô thị. 
n Đánh giá môi trường chiến lược (DMC) 
cũng cần thay đổi cách lồng ghép ngay từ 
khi lập tầm nhìn và các kịch bản phát triển 
đô thị cho đến các định hướng không gian.
* Quy hoạch chung đô thị còn lại (tích hợp 
nội dung của QHPK): 
n Tích hợp với các quy hoạch ngành. Tăng 
cường tính định hướng chiến lược, khẳng 
định cấu trúc, hình thái đô thị. Bổ sung nội 
dung về kinh tế đô thị, tài chính đô thị. 
n Định hình các chỉ tiêu phát triển đô thị 
mang tính mềm dẻo, tăng cường sử dụng 
các quy chuẩn và hướng dẫn áp dụng tiêu 
chuẩn phù hợp tránh được mâu thuẫn giữa 
quy định trong bản vẽ và các quy chuẩn, 
tiêu chuẩn (nếu có).
n Mức độ nghiên cứu đến đơn vị ở.
n Định rõ các phân khu phát triển. Xây 
dựng lộ trình thực hiện quy hoạch.
n Hạ tầng kỹ thuật định hình những tuyến 
chính đô thị.
* Quy hoạch phân khu (Lập cho các đô 
thị đặc biệt):
n Định hình các chỉ tiêu phát triển đô thị 
mang tính mềm dẻo.
n Mức độ nghiên cứu đến đơn vị ở.
n Định rõ các phân khu phát triển. Xây 
dựng lộ trình thực hiện quy hoạch.
73SË 99 . 2019
Quy hoπch & t∏c gi∂ 
n Hạ tầng kỹ thuật định hình những tuyến 
chính đô thị.
* Thiết kế đô thị:
n Lồng ghép nội dung của Quy hoạch chi 
tiết và thiết kế đô thị riêng. Đồng thời soạn 
lại nội dung sau khi tích hợp.
e. Đổi mới sản phẩm quy hoạch đô thị
Khắc phục tình trạng các nội dung quy 
hoạch chung chung, có nhiều cách hiểu 
khác nhau, dẫn tới cách vận dụng thực 
hiện khác nhau, sản phẩm quy hoạch 
hướng tới các nội dung quy định tương đối 
cụ thể thông qua các sản phẩm quy hoạch 
là bản vẽ, thuyết minh, quy định, chỉ dẫn  
tạo ra các công cụ cụ thể, rõ ràng để các 
bên cùng biết và cùng giám sát thực hiện 
quy hoạch.
Sản phẩm quy hoạch cần có nhiều loại 
hình thể hiện, nhiều tỷ lệ bản đồ, tiến tới 
cụ thể các giải pháp quy hoạch, không giữ 
mỗi đồ án quy hoạch theo 1 bản đồ như 
hiện nay. Quy hoạch chung đô thị cần có 
các nội dung được quy định cụ thể hóa ở 
mức độ bản đồ tỷ lệ 1/2000, làm công cụ 
cho quản lý ở bước tiếp theo.
Tăng cường loại hình sản phẩm là quy chế 
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị để có 
các hướng dẫn thực hiện cụ thể, dễ hiểu 
cho mọi đối tượng, người dân đô thị có thể 
biết để thực hiện và giám sát quy hoạch 
được dễ dàng, không khó hiểu như các 
bản đồ mang nặng tính kỹ thuật như hiện 
nay. Quy chế quản lý quy hoạch được 
quản lý đồng thời với các sản phẩm khác 
của quy hoạch và các quy định pháp luật 
có liên quan về hoạt động xây dựng để hỗ 
trợ cho công tác quản lý phát triển đô thị. 
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được 
phát hành rộng rãi, thông tin minh bạch, 
kết hợp với ứng dụng công nghệ thông 
tin để tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng cho 
người dân.
Quy định pháp luật cần quy định cụ thể đối 
với sản phẩm quy hoạch cuối cùng để áp 
dụng vào quản lý xã hội, quản lý mở đối 
với sản phẩm trong quá trình thực hiện lập 
quy hoạch sẽ tạo điều kiện cho áp dụng 
các phương pháp quy hoạch khác nhau 
trong nghiên cứu quy hoạch, phù hợp với 
yêu cầu đặc thù của từng đô thị.
Để hỗ trợ cho sản phẩm quy hoạch được 
thực hiện đầy đủ, chính quyền đô thị cần 
phải ban hành hệ thống các quy định quản 
lý, chỉ dẫn thiết kế cho các nhóm đối tượng 
đặc thù hoặc phổ biến trong từng đô thị 
để có những nguyên tắc chung như: nhà ở 
riêng lẻ, nhà chung cư, nhà mặt phố, biển 
hiệu – biển báo, quảng cáo, trang thiết bị 
đô thị 
n Khắc phục được tính xơ cứng của sản 
phẩm quy hoạch đô thị hiện nay, đảm bảo 
đủ linh hoạt để có thể đáp ứng các thay 
đổi của thực tiễn, tránh tình trạng thường 
xuyên điều chỉnh, giảm thiểu thời gian lập 
quy hoạch.
n Sản phẩm của quy hoạch đô thị cần 
trở thành những bản đồ hoặc sơ đồ định 
hướng tích hợp đa ngành và những kèm 
theo đó là những thuyết minh được giải 
trình cụ thể, chi tiết nội dung và cách thức 
thực hiện đồ án thay vì đưa ra những bản 
vẽ thiết kế cụ thể chi tiết nhưng không có 
tính thực tiễn cao như hiện nay.
n Hồ sơ, sản phẩm hướng tới giảm thiểu 
tính đơn năng, tăng cường tính đa năng 
trong phân bố các không gian, quy hoạch 
sử dụng đất của đô thị. Rút gọn, đơn giản 
các bản vẽ ở quy hoạch cấp cao (cấp 
chiến lược), đồng thời tăng cường nội dung 
chi tiết cho các bản vẽ ở quy hoạch cấp 
thấp (cấp hành động, hay còn gọi là dự án 
đầu tư). Quy định rõ mức độ nghiên cứu 
và thể hiện bản đồ ở mỗi loại hình QHĐT.
n Xây dựng lộ trình thẩm định phê duyệt 
bằng hồ sơ mềm kết hợp chuẩn hóa số 
lượng hồ sơ các loại đồ án và được quản 
lý bằng phần mềm theo hướng hiện đại.
5. Lời kết
Đô thị là vỏ vật chất tạo môi trường hoạt 
động, phản ánh hoạt động kinh tế xã hội. 
Đổi mới phương pháp tiếp cận lập quy 
hoạch đô thị phải dựa trên bối cảnh phát 
triển kinh tế xã hội của từng đô thị cụ thể, 
trên cơ sở kế thừa các bài học kinh nghiệm 
quốc tế phù hợp với điều kiện thể chế, 
chính sách, pháp luật Việt Nam và tích 
cực áp dụng các thành tựu của cuộc cách 
mạng khoa học công nghệ lần thứ tư, là 
cơ sở để quy hoạch đô thị sáng tạo, mang 
đặc trưng bản sắc Việt Nam và hướng tới 
sự phát triển bền vững. 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_doi_moi_phuong_phap_tiep_can_quy_hoach_do_thi.pdf