Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020

I. PHẦN CHUNG (2,0 điểm )

 Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một hoạt động góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

 Đồng chí hãy nêu những điểm cần lưu ý khi tham gia dự giờ trong quy trình nghiên cứu bài học?

 II. PHẦN RIÊNG (8,0 điểm )

 Câu 2 (3,0 điểm)

 Suy nghĩ của đồng chí về ý kiến sau: Trong kỷ nguyên của thời đại 4.0, khi trí tuệ nhân tạo có thể dạy học hoàn hảo hơn, kiến thức phong phú hơn, thì thiết nghĩ, thầy/cô cần học cách cạnh tranh với máy bằng chính tính người của mình, tức là tính nhân văn trong giáo dục.

(Trích Chiêm nghiệm hạnh phúc từ những thay đổi nhỏ trong tương tác với học sinh - Hà Thị Hạnh - GV THPT Trần Phú – theo Vinhphuc.edu.vn - 16/12/2019 )

 

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 trang 1

Trang 1

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 trang 2

Trang 2

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 trang 3

Trang 3

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 trang 4

Trang 4

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 trang 5

Trang 5

docx 5 trang viethung 06/01/2022 5300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020

Đề thi giáo viên giỏi cấp trường các môn Khoa học xã hội - Đề thi môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
(Đề thi gồm 1 trang)
KÌ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG CÁC MÔN KHXH
NĂM HỌC 2019- 2020
ĐỀ THI MÔN : NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 180 phút không kể thời gian giao đề)
───────
I. PHẦN CHUNG (2,0 điểm )
      Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một hoạt động góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
     Đồng chí hãy nêu những điểm cần lưu ý khi tham gia dự giờ trong quy trình nghiên cứu bài học?
 II. PHẦN RIÊNG (8,0 điểm )
   Câu 2 (3,0 điểm)
     Suy nghĩ của đồng chí về ý kiến sau: Trong kỷ nguyên của thời đại 4.0, khi trí tuệ nhân tạo có thể dạy học hoàn hảo hơn, kiến thức phong phú hơn, thì thiết nghĩ, thầy/cô cần học cách cạnh tranh với máy bằng chính tính người của mình, tức là tính nhân văn trong giáo dục.  
(Trích Chiêm nghiệm hạnh phúc từ những thay đổi nhỏ trong tương tác với                       học sinh - Hà Thị Hạnh - GV THPT Trần Phú – theo Vinhphuc.edu.vn - 16/12/2019 )
    Câu 3 (5 điểm)
  Bàn về thơ, Bạch Cư Dị cho rằng: Với thơ, gốc là tình cảm, mầm lá là ngôn ngữ, hoa là âm thanh, quả là ý nghĩa.
       Đồng chí hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một số bài thơ mới trong chương trình Ngữ văn THPT. 
----------------------------- HẾT ----------------------
Họ và tên thí sinh: SBD:..
SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
(Đáp án gồm 04 trang)
KÌ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG CÁC MÔN KHXH
NĂM HỌC 2019- 2020
ĐÁP ÁN MÔN : NGỮ VĂN
───────
I. LƯU Ý CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
          - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.
          - Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.
 II. ĐÁP ÁN
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
PHẦN CHUNG
I
Những điểm cần lưu ý khi dự giờ trong quy trình NCBH:
a) Xác định đúng đối tượng quan sát: Hoạt động học của học sinh (chủ yếu) và hoạt động của giáo viên.
b) Xác định đúng mục đích quan sát:
- Quan sát hoạt động học của học sinh để đánh giá về:
+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập (NVHT);
+ Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong thực hiện các NVHT;
+ Kết quả thực hiện NVHT.
- Quan sát hoạt động dạy của giáo viên để đánh giá về:
+ Mức độ sinh động, hấp dẫn của phương pháp và hình thức chuyển giao NVHT;
+ Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của từng học sinh;
+ Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ;
+ Mức độ chính xác trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
c) Có kỹ thuật quan sát: Lựa chọn vị trí phù hợp; biết kết hợp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh; không làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập của học sinh,..
d) Suy ngẫm, chuẩn bị ý kiến để chia sẻ, trao đổi, đề xuất giải pháp khi thảo luận về giờ học từ kết quả quan sát được.
0.25
1.0
 0.5
 0,25
PHẦN RIÊNG
1
 Suy nghĩ về ý kiến sau: Trong kỷ nguyên của thời đại 4.0, khi trí tuệ nhân tạo có thể dạy học hoàn hảo hơn, kiến thức phong phú hơn, thì thiết nghĩ, thầy/cô cần học cách cạnh tranh với máy bằng chính tính người của mình, tức là tính nhân văn trong giáo dục.
3,0
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức bài văn nghị luận
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triên khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, có thể theo gợi ý sau:
* Giải thích ý kiến
- Tính người: Bản tính (phẩm chất) tốt đẹp của con người,
- Tính nhân văn: Những tư tưởng, thái độ, hành động vì con người, hướng tới sự phát triển tốt đẹp của con người.
=> Ý kiến đặt ra yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức đối với người giáo viên trong thời đại 4.0:
* Bàn luận
- Thời đại 4.0, khi máy móc thay thế được nhiều công việc của người giáo viên, thậm trí còn có thể thay thế rất hoàn hảo thì người giáo viên cần không ngừng nỗ lực phấn đấu, trang bị cho mình một vốn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phong phú, kĩ năng nghề nghiệp vững vàng.
- Để “cạnh tranh với máy”, điều quan trọng hơn, người giáo viên cần phải trau dồi những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, phải cống hiến bằng cái tâm của người dạy học.
- Tính nhân văn trong giáo dục biểu hiện ở trách nhiệm nghề nghiệp, sự tâm huyết với từng bài giảng của người giáo viên, thái độ nâng niu, yêu thương, quan tâm, thấu hiểu học sinh, coi sự tiến bộ và thành công của các em là hạnh phúc
- Sẽ là đáng buồn khi người giáo viên không hiểu được nghề dạy học là nghề cao quý, làm mất đi đạo đức người thầy.
* Bài học nhận thức và hành động
Thí sinh rút ra được bài học một cách thuyết phục.
0,5
0.25
0.25
0.25
0,25
0.5
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0,25
2
Bàn về thơ, Bạch Cư Dị cho rằng: Với thơ, gốc là tình cảm, mầm lá là ngôn ngữ, hoa là âm thanh, quả là ý nghĩa.
Đồng chí hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một số bài thơ mới trong chương trình Ngữ vănTHPT.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Trình bày cách hiểu về ý kiến của Bạch Cư Dị từ đó chứng minh qua một số bài thơ mới trong chương trình Ngữ vănTHPT.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giải thích ý kiến
- Thơ: Là hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Gốc, mầm lá, hoa, quả: Là những bộ phận của cây, tạo nên ở cây giá trị và sức sống.
- Với thơ, gốc là tình cảm, mầm lá là ngôn ngữ, hoa là âm thanh, quả là ý nghĩa: Là cách so sánh độc đáo để khẳng định một bài thơ luôn phải bắt nguồn từ tình cảm, biểu hiện qua hệ thống ngôn ngữ hàm súc, giàu nhạc tính, chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về cuộc đời.
=> Ý kiến nêu lên đặc trưng và đặt ra yêu cầu đối với một tác phẩm thơ.
0,5
* Lí giải
- Đặc trưng của thơ là trữ tình, thơ nghiêng về biểu hiện thế giới chủ quan của con người với những trạng tình cảm phong phú. Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc,thơ là tiếng nói đầu tiên, hồn nhiên nhất của tâm hồn khi đụng chạm tới cuộc sống. Giống như ngọn lửa bốc lên từ cành khô, thơ bắt nguồn từ những tình cảm mãnh liệt của con người...Tình cảm chính là gốc rễ để người nghệ sĩ bộc lộ tài năng, và những quan điểm nhân sinh.
- Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ bão hòa cảm xúc và giàu nhạc tính. Ngôn ngữ là phương tiện để để cụ thể hóa ý đồ sáng tác của nghệ sĩ. Ngôn ngữ trong thơ phải giàu nhạc tính, đó là nhạc của câu từ (cách phối âm, hiệp vần, hài thanh...) và nhạc của tâm hồn. Ngôn ngữ, nhạc điệu sẽ đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mỹ kì diệu.
- Giá trị của thơ ca nằm ở nội dung, tư tưởng, ở những thông điệp về cuộc sống mà người nghệ sĩ muốn gửi gắm. Đây là trái quả ngọt thơm, là tâm huyết mà nghệ sĩ tặng cho đời. Ý nghĩa là phần quan trọng nhất giúp tác phẩm thơ đọng lại trong lòng người đọc. Thiếu ý nghĩa, tư tưởng, thơ sẽ chỉ còn là những con chữ vô hồn nằm thẳng đơ trên trang giấy...
0,5
* Chứng minh qua một tác phẩm thơ mới giảng dạy trong chương trình Ngữ văn THPT
- Thí sinh có thể chọn một số tác phẩm thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11 để chứng minh.
- Yêu cầu làm rõ các khía cạnh:
+ Tình cảm, cảm xúc trong bài thơ.
+ Vẻ đẹp ngôn ngữ (hình ảnh, nhạc điệu).
+ Ý nghĩa, tư tưởng mà tác phẩm đề cập.
2.5
* Đánh giá
- Thí sinh chỉ rõ tính đúng đắn của ý kiến, sự thống nhất của ý kiến với ngữ liệu minh họa.
- Rút ra bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận.
0.5
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00
----------- HẾT -------------

File đính kèm:

  • docxde_thi_giao_vien_gioi_cap_truong_cac_mon_khoa_hoc_xa_hoi_de.docx