Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020

II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ :

1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.

* Khát vọng của Xuân Diệu.

Tôi muốn:

- Tắt nắng -> cho màu đừng nhạt

- Buộc gió ->cho hương đừng bay đi

Điệp từ, động từ mạnh “tắt, buộc” ->Thể hiện một ý muốn quá táo bạo, muốn đoạt quyền của tạo hóa, muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc, giữ cái đẹp của trần thế.

=> Ý tưởng có vẻ “ngông cuồng” xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống tha thiết, say mê.

* Tâm trạng vui tươi trước cảnh sắc thiên nhiên:

- Điệp từ “này đây” liên tục, dồn dập -> thể hiện tiếng reo vui của tác giả trước sự bất tận của thiên nhiên khi mùa xuân tới.

Nào là: Ong bướm – tuần tháng mật

Hoa – đồng nội xanh rì

Lá – cành tơ phấp phới

Yến anh – khúc tình si

Anh sáng – chớp hàng mi

 

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 1

Trang 1

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 2

Trang 2

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 3

Trang 3

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 4

Trang 4

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 5

Trang 5

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 6

Trang 6

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 7

Trang 7

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 8

Trang 8

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 9

Trang 9

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 21 trang viethung 04/01/2022 3560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 – 
HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2019-2020
VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU)
 I. Tác giả, tác phẩm: 
 1.Tác giả : Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú
 2. Tác phẩm:
 a. Xuất xứ: rút từ tập : Thơ thơ(1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ « mới nhất trong các nhà thơ mới »
II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ :
1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
* Khát vọng của Xuân Diệu.
Tôi muốn: 
- Tắt nắng -> cho màu đừng nhạt
- Buộc gió ->cho hương đừng bay đi
Điệp từ, động từ mạnh “tắt, buộc” ->Thể hiện một ý muốn quá táo bạo, muốn đoạt quyền của tạo hóa, muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc, giữ cái đẹp của trần thế.
=> Ý tưởng có vẻ “ngông cuồng” xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống tha thiết, say mê.
* Tâm trạng vui tươi trước cảnh sắc thiên nhiên:
- Điệp từ “này đây” liên tục, dồn dập -> thể hiện tiếng reo vui của tác giả trước sự bất tận của thiên nhiên khi mùa xuân tới.
Nào là: Ong bướm – tuần tháng mật
Hoa – đồng nội xanh rì
Lá – cành tơ phấp phới
Yến anh – khúc tình si
Anh sáng – chớp hàng mi
Nhịp thơ nhanh gấp gáp, từ ngữ giàu hình ảnh ->Tất cả đang ở thời kì xung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất. Mùa xuân tươi đẹp tràn đầy hương sắc. 
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Cách so sánh độc đáo, táo bạo, bất ngờ đầy sức khơi gợi. Gợi cho ta thấy nét đẹp mơn mởn tơ non, đầy sức sống và vô cùng quyến rũ không thể nào cưỡng lại được của cuộc sống, của mùa xuân.
=> Trong đôi mắt Xuân Diệu, cuộc sống xung quanh đầy sức sống, thiên nhiên đầy xuân sắc, xuân tình. Nhà thơ khao khát đón nhận tất cả.
2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
“Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
- Nhà thơ bỗng hoài xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ mới vừa bắt đầu. 
- Nhà thơ cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian trong hơi thở của đất trời, bởi những gì đẹp nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi sẽ ra đi không trở lại-> gợi sự bâng khuâng tiếc nuối khi nhận ra giới hạn của cuộc đời.
 “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non – xuân sẽ già
Xuân hết – tôi cũng mất”
- Kết cấu lặp, điệp từ “nghĩa là” vừa giải thích, vừa bộc lộ sự lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của thời gian.
Bởi thiên nhiên đối kháng với con người
“Lòng tôi rộng – lượng trời cứ chật
Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hia lần
Còn trời đất – chẳng còn tôi mãi”
Hình ảnh đối lập, giọng thở than u buồn
=> Nhà thơ cảm nhận được cái vô hạn của thời gian, của thiên nhiên đất trời với cái hữu hạn ngắn ngủi của đời người nên xót xa nuối tiếc.
“Mùi năm tháng đều... than thầm tiễn biệt
Cơn gió xinh thì thào ... phai tàn, sắp sửa”
Sự nuối tiếc thấm sâu vào cảnh vật, tâm hồn vì tất cả rồi sẽ tàn phai, chia li và biến mất- một cuộc ra đi vĩnh viễn.
“Chẳng bao giờ ôi chẳng bao giờ nữa”
- Điệp ngữ, tiếng thở dài luyến tiếc tuyệt vọng
3. Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt hối hả.
- Mau đi thôi!  -> Lời giục giã vội vàng: hãy sống, hãy chiêm ngưỡng, hưởng thụ.
- Ta muốn  -> khát vọng thật táo bạo, mãnh liệt.
- Các động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu, cắn 
 => Tình cảm thật mãnh liệt biến thành hành động cụ thể –thể hiện tình yêu cuồng nhiệt, đắm say; một tấm lòng ham sống, khát sống. Chính tình yêu đó đem lại một luồng sinh khí cho vạn vật, đất trời.
- Điệp từ “ cho” ( cho chuếnh choáng  cho đã đầy cho no nê )
-> Cảm xúc càng lúc càng cuồng nhiệt, tham lam, vồ vập hơn – hưởng thụ thỏa thuê hương sắc của cuộc sống.
- “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!”
 -> Thể hiện sự dâng trào đỉnh cao của cảm xúc – Mùa xuân được nhân hóa như một thực thể, nhân vật trữ tình muốn chiếm lĩnh, tận hưởng bằng tất cả năng lực 
=>Lòng ham say, vồ vập, một khát vọng cồn cào muốn chiếm đoạt tất cả hương vị của cuộc đời.
à Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Đó là quan niệm sống mới mẻ, tích cực chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống.
 III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật:
 - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí
 - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ
 - Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nỗi, hối hả, cuồng nhiệt...
 2. Ý nghĩa : quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời
Hướng dẫn tự học:
Câu 1: Khao khát giao cảm với đời, ham muốn sống mãnh liệt trong tuổi trẻ và tình yêu là đặc điểm nổi bật của thơ Xuân Diệu.
 Anh ( chị ) hãy phân tích bài thơ “ Vội vàng “ của Xuân Diệu để làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 2: 
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; 
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, 
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, 
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều 
Và non nước, và cây và cỏ rạng, 
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, 
Cho no nê thanh sắc của thời tươi; 
-- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy quan niệm nhân sinh, quan niệm nghệ thuật của Xuân Diệu.
 TRÀNG GIANG (HUY CẬN)
I. Tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả : Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939)
- Nhan đề : so sánh tên gọi Tràng giang với Trường giang
II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ :
- Lời đề từ: Cảm hứng chủ đạo được tác giả nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài (H.C)
=> Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả à chìa khoá để hiểu bài thơ.
1. Khổ thơ 1: 
Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”
- Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận.
-Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt.
->Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận.
“Con thu ... ào bài học nhận thức của HS để viết đoạn văn
0.5
0.5
1.0
1.0
Làm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh nhận biết và có kĩ năng làm bài nghị luận văn học
Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý chính sau:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: 2 tác giả Huy Cận, Hàn Mặc Tử, 2 tác phẩm Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, 2 đoạn trích.
Phân tích 2 đoạn trích
* Khổ cuối bài thơ Tràng giang:
+ Cảnh: bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ (núi mây đùn ra lớp lớp trên bầu trời); sự nhỏ bé của cánh chim giữa bầu trời bao la.
+ Tâm trạng của nhà thơ: nỗi nhớ quê nhà trào dâng tha thiết theo vời con nước.
+ Nghệ thuật: bút pháp tương phản đối lập, thi tứ, chất liệu, hình ảnh thơ mang đậm chất cổ điển, mang nhiều ảnh hưởng của Đường thi.
* Khổ cuối bài Đây thôn Vĩ Dạ:
+ Tâm trạng của nhà thơ: mơ về khách đường xa (cô gái, người trong mộng), nhận thức về cảnh ngộ đáng buồn của bản thân (ở đây sương khói thời gian mờ phủ, xa cách với con người và cuộc đời), nhớ về em với vẻ đẹp trinh nguyên, thoát tục (áo em trắng quá); hy vọng, mong chờ, băn khoăn day dứt tự hỏi về tình ai còn có đậm đà. Qua đó, người đọc cảm nhận được một tình yêu đầy đau đớn hướng về cuộc đời trần thế của thi sĩ.
+ Nghệ thuật: câu hỏi tu từ nhiều ám ảnh, hình ảnh thơ gợi nhiều cảm xúc,
ấn tượng.
- So sánh hai đoạn trích:
Giống: đều thể hiện nỗi niềm tâm trạng của hai nhà thơ – hai cái tôi thơ mới với tâm hồn nhạy cảm, giàu tình cảm, cảm xúc.
Khác: +Tràng giang thể hiện nỗi niềm buồn nhớ nhà, tình yêu quê hương đất nước thầm kín; Đây thôn Vĩ Dạ thể hiện tình yêu cuộc đời da diết và khắc khoải.
+ Tràng giang mang đậm chất cổ điển, Đường thi; Đây thôn Vĩ Dạ mang nhiều ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạng, siêu thực của thơ ca Pháp.
- Đánh giá, tổng kết vấn đề.
0.5
văn
0.5
2.0
2.0
1,5
0,5
Đề 2:
Đọc –hiểu ( 3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mất hàng triệu năm mới định hình những nếp nhăn ngôn ngữ trong não bộ, khó khăn lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay. Không có tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ được "bản sắc" văn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước nào cũng đáng kính trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh học có chung một nguồn cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta thường dùng di sản vào những mục đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng ngữ tà ngôn. Biết dành những lời yêu thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ nói những lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang".
Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự chân thực, mất đi trách nhiệm trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm.
(Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Nhiều tác giả, NXB Văn hóa – Văn nghệ TP. HCM, 2015, tr.33)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm)
Câu 2. Trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II, có một văn bản đề cập đến tầm quan trọng của tiếng nói, hãy nêu tên văn bản và tên tác giả. (0.5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."? (1.0 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng về một thông điệp văn bản gửi đến người đọc. (1.0 điểm)
PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử vừa đem đến cho người đọc bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho hoa cỏ núi sông một vùng miền Trung nước Việt, vừa cho người đọc thấy được vẽ đẹp lãng mạn của tình yêu thời thơ mới”.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
Đáp án: 
Phần
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Đọc hiểu
Đọc – hiểu văn bản
3,0
1
- Phương thức biểu đạt của văn bản: Phương thức nghị luận
0,5
2
Văn bản: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
Tác giả: Nguyễn An Ninh
0,5
3
Tiếng nói là Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai:
Tiếng nói là tài sản văn hóa tinh thần thế hệ cha ông trong quá khứ đã tạo dựng và để lại.
Tiếng nói nằm trong kí ức: Tiếng nói đã được bao thế hệ trong quá khứ sử dụng.
Nối dài trong hiện tại: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói tức là thừa hưởng, phát huy và sáng tạo di sản của cha ông.
Bắc cầu đến tương lai: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói còn là cách để
gìn giữ, lưu truyền cho con cháu mai sau.
1,0
4
Trân trọng tiếng nói của dân tộc mình và tất cả tiếng nói của dân tộc khác.
Biết nói những lời tốt đẹp, những lời yêu thương, những lời thành thực
và tránh xa lộng ngữ, tà ngôn.
1,0
Làm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh nhận biết và có kĩ năng làm bài nghị luận văn học
Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý chính sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, ý kiến
* Làm sáng tỏ ý kiến
Cảnh ban mai thôn Vĩ gợi lên vẻ đẹp hữu tình trong khoảnh khắc hừng đông qua chi tiết: Nắng hàng câu, nắng mới lên. Vườn mướp quá xanh như ngọc (học sinh phân tích cụ thể hình ảnh và chỉ ra được nghệ thuật sử dụng).
à Trước vẻ đẹp của thiên nhiên tác giả cảm thấy nuối tiếc xót xa: Câu hỏi tu từ “sao anh không về chơi thôn Vĩ”?
Cảnh Vĩ Dạ có sự chia lìa tan tác và cảm nhận được nỗi buồn của tác giả
Tâm trạng của tác giả:
+ Niềm vui, niềm hy vọng về tình yêu và hạnh phúc.
+ Nổi buồn, gợi cảm gác chia lìa.
+ Sự tuyệt vọng, bế tắc về hạnh phúc về cảnh và con người xứ
Huế.
Nghệ thuật: cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hình ảnh thơ lãng mạng, giàu trí tưởng tượng
0,5
văn
0,5
2,0
2,0
1,0
1,0
ĐỀ 3
. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời những câu hỏi nêu ở bên dưới:
“ Một người hạnh phúc không nhất thiết phải là người có mọi thứ tốt nhất, mà là
người biết tận hưởng và chuyển biến những gì đang xảy đến với mình trong cuộc sống một cách tốt nhất. Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau đớn khi mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất bại, bởi vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc đời mình.”
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 3, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ? (0,5điểm)
Câu 2. Theo tác giả bài viết người hạnh phúc là người như thế nào? (0,5điểm)
Câu 3. Trong câu văn “Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau đớn khi mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất bại, bởi vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc đời
mình”. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? (1,0
điểm)
Câu 4 : Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 đến 10 dòng) trình bày quan niệm của bản thân về hai chữ hạnh phúc.(1,0điểm).
. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
Làm văn 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để thấy rõ niềm vui sướng say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng sản.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM.
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Phần
Đọc
Câu 1:Nghị luận / phương thức nghị luận.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,75
I
hiểu
Câu 2: Theo tác giả bài viết người hạnh phúc là người:biết
tận hưởng và chuyển biến những gì đang xảy đến với mình
trong cuộc sống một cách tốt nhất.
Câu 3:- Biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp từ, lặp cấu trúc.
- Hiệu quả nghệ thuật: + Nhấn mạnh, khẳng định vai trò, ý
nghĩa của hạnh phúc.
+ Tạo âm hưởng cho câu văn.
Câu 4:
Yêu cầu về hình thức: viết đúng hình thức đoạn văn, quy định
về số dòng, các câu liên kết với nhau làm rõ được yêu cầu của
đề.
Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
+ Hạnh phúc là nhũng gì giản dị và gần gũi quanh ta.
+ Đôi khi hạnh phúc là khi chúng ta mang lại hạnh phúc cho
người khác
+ quan niệm về hạnh phúc có thể khác nhau: là hưởng thụ,là
trải nghiệm, là sống vì người khác...
Phần II
Yêu cầu chung
1. Yêu cầu chung
Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học
Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; văn viết có cảm xúc; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả
Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể.
0,5
Làm
văn 1
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần
đáp ứng những ý cơ bản sau:
*Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
0,5
*Cảm nhận bài thơ để thấy được niềm vui sướng say mê,
mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng sản
qua 3 khổ thơ.
-Khổ 1:Niềm vui sướng say mê khi gặp lí tưởng của đảng, cách mạng: Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện
1,5
sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ
gợi cảm và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
+Hai câu thơ mở đầu được viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ
kể lại một kỉ niệm không quên của đời mình. Từ ấy là cái mốc
thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng
và đời thơ của Tố Hữu.
+ Bằng những hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói
qua tim, Tô Hữu khẳng định lí tưởng cách mạng như một
nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
+Ở hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng mạn, cùng với hình ảnh
so sánh đã diễn tả cụ thế niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ
trong buổi đấu đến với lí tưởng cộng sản.
-Khổ 2: Quan niệm mới về lẽ sống:
1,0
+Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống và sự gắn bó
hài hòa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người
+ Vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với
mọi người . Quan tâm đến quần chúng lao khổ.
->Tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận
thức mà còn bằng cả tình cảm mên yêu, bằng sựu giao cảm
của những trái tim.
-Khổ 3: Sự chuyển biến trong tình cảm:
1,0
+Nhấn mạnh và khẳng định một gia đình ấm cúng, thân thiết,
gắn bó ruột thịt.
+Là thành viên của đại quần chúng lao khổ.
->Căm giận trước bao bất công ngang trái của cuộc đời cũ.
- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu bắt
gặp lí tưởng.
-Nghệ thuật:
1,0
+Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
+Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu
+ Giọng thơ sảng khoái, nhịp thơ hăm hở thể hiện rõ niềm vui
sướng say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu bắt gặp lí
tưởng cộng sản.
- Đánh giá
0,5
* Sáng tạo
0,5
ĐỀ 4
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
Điều gì là quan trọng?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Và thầy kết luận:
Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo 
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì?
Câu 3. Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng cho điều gì?
Câu 4. Theo anh/chị, việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người như thế nào? Trình bày câu trả lời bằng đoạn văn từ 7 đến 10 dòng
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài Chiều tối
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
1
Những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Tự sự.
0,5
2
- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận, đánh giá một sự việc, một con người.
Lưu ý: HS có thể có những cách trả lời khác nhưng nếu đúng ý, phù hợp vẫn cho điểm tối đa.
1.0
3
Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót, hạn chế mà mỗi chúng ta đều có thể mắc phải.
0,5
4
-Hình thức đoạn văn
1,0
-Nội dung: HS trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo: Việc chỉ
“chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi
những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người
chủ quan, phiến diện, thiếu đi sự độ lượng, bao dung cần thiết để nhìn
nhận, đánh giá người khác một cách toàn diện.
Lưu ý: HS có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng nếu đúng ý
vẫn cho điểm tối đa.
1. Yêu cầu về kĩ năng:
0,5
- Học sinh nhận biết và có kĩ năng làm bài nghị luận văn học
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý chính sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác giả Hồ Chí Minh, bài thơ Chiều
0,5
tối, vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài thơ
Làm
- vài nét về hoàn cảnh ra đời bài thơ
0,5
văn
* Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên qua 2 câu đầu
1,5
- Cảm nhận được tình yêu cuộc sống và lòng yêu thương nhân dân lao
1,5
động qua 2 câu cuối
- Cảm nhận được tinh thần lạc quan và luôn hướng về ánh sáng qua
1,0
hình ảnh “lò than đã rực hồng”, ý chí, nghị lực và tinh thần vượt lên
hoàn cảnh bản thân của người lao tù
Nghệ thuật: bút pháp cổ điển hiện đại, tả cảnh ngụ tình
1,0
*Đánh giá chung
0,5

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2019_20.doc