Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Mục tiêu: Mô tả thực trạng, thay đổi hành vi thực hành một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc sau can thiệp giáo dục sức khỏe ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Nam Định năm 2016.

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 1

Trang 1

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 2

Trang 2

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 3

Trang 3

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 4

Trang 4

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 5

Trang 5

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 6

Trang 6

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 7

Trang 7

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Đánh giá thay đổi tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
86
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TUÂN THỦ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP 
KHÔNG DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Bùi Chí Anh Minh1, Ngô Huy Hoàng1, Trần Thị Hồng Hạnh1,
Vũ Thị Minh Phượng1, Mai Thị Yến1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
all patients with COPD use the correct 
inhalation flow with all inhalers and does 
training help?, The potential of a 2Tone 
Trainer to help patients use their metered-
dose inhalers. Vol. 131, pp. 1776-1782.
8. Borgstrom L et al. (1994). Lung 
deposition of budesonide inhaled via 
Turbuhaler: a comparison with terbutaline 
sulphate in normal subjects , Respir. J. 7, 
pp. 1.
9. C. S. and et al, (2011). Teaching 
inhaler use in chronic obstructive pulmonary 
disease patients, Journal of the American 
Academy of Nurse Practitioners.
10. M. Molimard and et al, (2014). 
Assessment of Handling of Inhaler Devices 
in Real Life: An Observational Study in 
3811 Patients in Primary Care, journal of 
aerosol, 16 (3).
11.Organization Who, (2018). The top 10 
causes of death, https://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/the-top-10-causes-
of-death, accept 24/9/2019.12] Lewis 
S. et al. (2014), Medical surgical nursing: 
Assessment and management of clinical 
problems, United State of America: Elsevier 
Mosby, pp. 610-630.
12. Lewis S. et al. (2014). Medical 
surgical nursing: Assessment and 
management of clinical problems, United m 
of America: Elsevier Mosby, pp. 610-630.
Người chịu trách nhiệm: Bùi Chí Anh Minh
Email: minhbmnoidhdd@gmail.com
Ngày phản biện: 09/6/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng, thay đổi hành 
vi thực hành một số biện pháp kiểm soát 
huyết áp không dùng thuốc sau can thiệp 
giáo dục sức khỏe ở người bệnh tăng huyết 
áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Nam Định năm 2016. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng 
nghiên cứu là những người bệnh tăng huyết 
áp trên 40 tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Nam Định. Nghiên cứu can 
thiệp có so sánh trước và sau 8 tuần thực 
hiện với 118 người bệnh bằng bộ câu hỏi có 
sẵn về một số biện pháp kiểm soát huyết 
áp không dùng thuốc như hạn chế rượu bia, 
sử dụng thuốc lá/ thuốc lào, chế độ thể dục 
thể thao,chế độ theo dõi huyết áp. Kết quả: 
Thực trạng tuân thủ không hút thuốc lá/
thuốc lào 93,2%, tuân thủ hạn chế rượu bia 
89,8%, tuân thủ tập thể dục thể thao 39,8%, 
tuân thủ theo dõi huyết áp 8,5%. Sau can 
thiệp các tuân thủ đều có sự cải thiện cụ 
thể tuân thủ không hút thuốc 94,9%, tuân 
thủ hạn chế rượu bia 96,6%, tuân thủ tập 
thể dục thể thao 54,2%, tuân thủ theo dõi 
huyết áp 39,8%. Kết luận: Thực trạng về 
tuân thủ một số biện pháp kiểm soát huyết 
áp ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại 
trú còn thấp và có cải thiện về hành vi thực 
hành sau can thiệp.
Từ khóa: Người bệnh, tăng huyết áp, 
tuân thủ điều trị
87
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION INTERVENTION ON ADHERENCE 
TO NON - PHARMACOLOGICAL TREATMENT AMONG PATIENTS WITH 
HYPERTENSIVE AT NAM DINH GENERAL HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: To describe the situation, 
change practice the behavior of some 
measures to control non-pharmacological 
blood pressure after health education 
intervention in hypertensive patients on 
outpatient treatment at Nam Dinh General 
Hospital in 2016. Method: The subjects of 
the study were patients with hypertension 
over 40 years old who were outpatient 
treatment at Nam Dinh General Hospital. 
The 8-week pre-and post intervention 
study was conducted with 118 patients 
using available questionnaires about a 
number of non-pharmacological measures 
of blood pressure control such as alcohol 
restriction, tobacco/pipe tobacco use, 
Sports mode, blood pressure monitoring 
mode. Results: The status of non-smoking/
pipe tobacco compliance 93,2%, alcohol 
and alcohol restriction 89,8%, exercise 
and exercise 39,8%, blood pressure 
monitoring 8,5%. After the intervention, the 
compliance with non-smoking compliance 
improved 94,9%, alcohol restriction 96,6%, 
exercise and exercise 54,2%, follow-up 
blood pressure 39,8%. Conclusion: The 
status of adherence to some one solution 
control blood pressure in patients with 
outpatient hypertension is low and there is 
an improvement in practical behavior after 
the intervention.
Keywords: Patient, hypertension, 
adherence
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là 1 trong 8 
nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử 
vong toàn cầu. Theo ước tính của WHO 
hàng năm có 9,4 triệu người tử vong do 
THA [12] và đáng chú ý là gần 80% các 
ca tử vong do bệnh tim mạch tập trung 
ở các nước có thu nhập thấp [11] trong 
đó có Việt Nam. Điều đó phản ánh thực 
tế tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng tăng 
lên, đặc biệt là ở các nước thu nhập 
thấp và trung bình, ước tính có 31,1% 
người trưởng thành (1,39 tỷ) trên toàn 
thế giới bị tăng huyết áp trong năm 2010 
[8] và dự kiến năm 2025 khoảng 1,56 tỷ 
người THA và phần lớn gặp ở người có 
độ tuổi từ 50 trở lên [11]. Tại Việt Nam 
theo nghiên cứu của Trần Thiện Thuần và 
cộng sự năm 2005 tỉ lệ THA độ tuổi từ 
25 đến 65 ở thành phố Hồ Chí Minh là 
26,52% [6], nhưng tỷ lệ người biết mình 
bị mắc THA còn thấp đồng thời kéo theo 
tỷ lệ được điều trị và kiểm soát HA cũng 
thấp [9]. Do đó kiểm soát huyết áp (HA) là 
điều rất cần thiết, theo một nghiên cứu tại 
Anh năm 2016 cho thấy hiệu quả về kiểm 
soát huyết áp không dùng thuốc có nhóm 
chứng cụ thể huyết áp tâm thu ở người 
có thay đổi lối sống giảm 2,7mmHg, tâm 
trương 2,6mmHg [7], vậy để kiểm soát 
tốt HA ngoài việc dùng thuốc cần kết hợp 
với thay đổi lối sống như chế độ ăn hạn 
chế muối natri, hạn chế thực phẩm có 
nhiều cholesterol, hạn chế uống rượu/
bia, không hút thuốc lá /thuốc là ... ung tuân thủ không hút thuốc
Trước CT Sau CT 8 tuần
SL TL % SL TL %
Ông/Bà có từng hút các loại thuốc lá/thuốc 
lào bao giờ chưa?
Chưa bao giờ hút 73 61,8 73 61,8
Đã từng hút nhưng hiện đã dừng 37 31,4 39 33,1
Hiện tại vẫn hút 8 6,8 6 5,1
Kết quả tuân thủ không hút thuốc
Tuân thủ 110 93,2 112 94,9
Không tuân thủ 8 6,8 6 5,1
p (t-test) p > 0,05
Tỷ lệ người bệnh tuân thủ vê không hút thuốc đạt cao ở ngay cả khi chưa can thiệp 
với tỷ lệ 93,2%, sau can thiệp mặc du đã có thêm người bệnh dừng thuốc đạt tỷ lệ 94,9%.
3.2. Kết quả tuân thủ hạn chế rượu/bia.
Bảng 3.2. Tuân thủ hạn chế rượu/bia trước và sau can thiệp (n=118).
Nội dung tuân thủ hạn chế rượu/bia
Trước CT Sau CT 8 tuần
SL TL % SL TL %
Ông/Bà có từng uống rượu hay không?
Không 102 86,4 99 83,9
Có 16 14,6 19 17,1
Hiện nay Ông/Bà uống loại nào? Bao nhiêu?
Bia 5 4,2 5 4,2
Rượu mạnh 13 11,9 9 7,6
Rượu vang 2 1,7 2 1,7
Uống cả bia và rượu mạnh 1 0,8 0 0
Lượng bia trung bình 312 ml 284,4 ml
Lượng rươu mạnh trung bình 181,5 ml 108,6 ml
Lượng rượu vang trung bình 105 ml 60 ml
Kết quả tuân thủ hạn chế rượu/bia
Tuân thủ 106 89,8 114 96,6
Không tuân thủ 12 10,2 4 3,4
p (t-test) p < 0,05
Tỷ lệ người bênh không uống rượu cũng tương đối cao ở trước can thiệp đạt 86,4%, có 
uống đạt 14,6%, tuy nhiên dựa vào lượng rượu trung bình mỗi người bệnh được uống nên 
có thay đổi tỷ lệ trong tuân thủ đạt là 89,8% trước can thiệp và đạt 96,6% sau can thiệp. 
Bảng này cũng cho thấy người bệnh rất nghiêm túc thực hiện tuân thủ về hạn chế rượu 
bia chỉ có 3,4% không tuân thủ sau can thiệp.
90
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.3. Kết quả tuân thủ thể dục, thể thao.
Bảng 3.3. Kết quả tuân thủ tập thể dục, thể thao trước và sau can thiệp (n=118).
Nội dung tuân thủ tập thể dục/thể thao
Trước CT Sau CT 8 tuần
SL TL % SL TL %
Tập thể dục/thể thao 30-60 phút
Có 103 87,3 107 90,7
 Không 15 12,7 11 9,3
Loại hình thể dục/thể thao
Mức độ nhẹ 47 39,8 25 21,2
Mức độ vừa phải 54 45,8 82 69,5
 Mức độ nặng 2 1,7 0 0
Kết quả tuân thủ tập thể dục/thể thao
Tuân thủ 47 39,8 64 54,2
Không tuân thủ 71 60,2 54 45,8
p (t-test) p < 0,01
Bảng tuân thủ thể dục, thể thao cho thấy hầu hết người bệnh có tập theo đúng thời gian 
khuyến cáo nhưng lại có một số ít người bệnh tập theo mức độ khuyến cáo của Bộ Y tế vì 
vậy làm cho tỷ lệ tuân thủ thể dục thể thao không cao chỉ đạt 39,8% trước can thiệp, mặc 
dù sau can thiệp có cải thiện nhưng cũng chưa được cao 54,2%.
3.4. Kết quả tuân thủ chế độ đo huyết áp.
Bảng 3.4. Kết quả tuân thủ đo huyết áp trước và sau can thiệp (n=118).
Nội dung tuân thủ đo huyết áp
Trước CT Sau CT 8 tuần
SL TL % SL TL %
Có đo huyết áp hay không
 Có 106 89,8 110 93,2
Không 12 10,2 8 6,8
Mức độ thường xuyên đo HA
Thường xuyên (≥4 lần/tuần) 47 39,8 58 49,2
Thỉnh thoảng (2-3 lần/tuần) 43 36,4 37 31,4
Hiếm khi (1 lần/tuần) 16 13,6 15 12,7
Mức độ thường xuyên ghi số đo HA
Thường xuyên (≥4 lần/tuần) 12 10,2 47 41,5
Thỉnh thoảng (2-3 lần/tuần) 8 6,8 10 8,5
Hiếm khi ( lần/tuần) 4 3,4 12 10,2
Không bao giờ 94 79,7 49 39,8
Kết quả chung tuân thủ đo huyết áp
Tuân thủ 10 8,5 47 39,8
Không tuân thủ 108 91,5 71 60,2
p (t-test) p < 0,001
91
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Bảng về chế độ theo dõi huyết áp cho ta 
thấy tỷ lệ đo huyết áp đạt 89,8%, tuy nhiên 
để theo dõi thường xuyên thì lại không cao 
chỉ đạt 39,8% trước can thiệp, khiến tỷ lệ 
tuân thủ theo dõi huyết áp ở người bệnh 
đạt tỷ lệ rất thấp chỉ 8,5% trước can thiệp 
và tăng lên sau can thiệp với tỷ lệ 39,8%.
4. BÀN LUẬN
Cách đánh giá tuân thủ không hút thuốc 
lá thuốc lào là trong tuần vừa qua đối tượng 
không hút bất kỳ điếu thuốc lá/thuốc lào nào 
dù chỉ một điếu với bất kỳ loại thuốc nào 
cũng là không tuân thủ. Theo đó tỷ lệ tuân 
thủ không hút thuốc trước can thiệp tương 
đối cao (93,2%) tương đồng với nghiên cứu 
của Trần Văn Long năm 2012 91,8%, sau 
can thiệp nghiên cứu của chúng tôi là 94,9% 
của Trần Văn Long là 94,5%, nhưng tỷ lệ 
trước can thiệp của chúng tôi cao hẳn so 
với nghiên cứu của Uzun S. (83%) [10] của 
Nguyễn Minh Phương (72%) [3]. Trên thực 
tế nghiên cứu của Uzun S. đã lồng ghép 
cả không uống rượu/bia và không hút thuốc 
để đánh giá chung về hành vi còn nghiên 
cứu của Nguyễn Minh Phương được tiến 
hành trên cộng đồng nên các đặc trưng của 
nhóm nghiên cứu khác với nghiên cứu của 
chúng tôi. Sự khác biệt trước và sau can 
thiệp về tuân thủ hút thuốc trong nghiên 
cứu của chúng tôi không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05.
Người bệnh được coi là tuân thủ hạn 
chế uống rượu/bia khi uống <90 ml rượu 
mạnh, <990 ml bia, <360 ml rượu vang 
đối với nam, <60 ml rượu mạnh, <660 ml 
bia, <240 ml rượu vang đối với nữ. Theo 
cách đánh giá này thì tỷ lệ tuân thủ hạn chế 
uống rượu/bia trước và sau can thiệp trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao đạt 
lần lượt 89,8% và 96,6% cao hẳn so với 
các nghiên cứu khác. Điều này một phần là 
do NB nữ trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương đối cao (51,7%) họ là những người 
bình thường vốn đã không uống hoặc hoặc 
rất ít một phần khác có thể là do các nghiên 
cứu khác chỉ đưa vào những đối tượng 
không uống rượu/bia để tính tỷ lệ tuân thủ 
như nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương 
đưa ra tỷ lệ 66,4% [3] nhưng là nhóm đối 
tượng không uống rượu/bia nghiên cứu 
của Uzun S. đưa ra tỷ lệ chung cho cả hành 
vi không uống rượu/bia và không hút thuốc 
lá là 83% [10]. Như vậy các nghiên cứu 
trước đây đưa ra tỷ lệ tuân thủ thấp hơn 
thực tế vì những người THA chỉ cần hạn 
chế uống rượu/bia dưới ngưỡng quy định 
mà không cần phải bỏ hẳn rượu/bia. Chính 
vì thế tỷ lệ sau can thiệp trong nghiên cứu 
của chúng tôi cải thiện ít nhưng tỷ lệ đạt về 
tuân thủ cao 96,6% sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tuân thủ tập thể dục/thể thao là tập thể 
dục đều đặn ở mức độ vừa phải (như đi bộ 
nhanh) khoảng 30-60 phút mỗi ngày còn lại 
là không tuân thủ. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi trước can thiệp chỉ có 39,8% đối 
tượng nghiên cứu là tuân thủ tập thể dục/
thể thao. Kết quả này thấp hơn rất nhiều 
so với các nghiên cứu trước do tiêu chuẩn 
đánh giá của chúng tôi bao gồm cả mức độ 
thường xuyên và thời gian cũng như cường 
độ tập còn những nghiên cứu này mới 
chỉ quan tâm đến có tập thể dục thường 
xuyên hay không mà chưa quan tâm đến 
thời gian tập cũng như mức độ tập. Tỷ lệ 
có tập thể dục thường xuyên theo nghiên 
cứu của Nguyễn Minh Phương năm 2011 
là 62,8% [3] của Uzun S. năm 2008 là 31% 
[10], của Trần văn Long năm 2012 đánh giá 
đối tượng nghiên có hoạt động thể lực hay 
không là 60,4%, có thể dục thể thao hay 
không là 50,3% [5]. Sau can thiệp tỷ lệ tuân 
thủ thể dục thể thao trong nghiên cứu của 
chúng tôi tăng lên là 54,2% khác biệt với 
trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p < 
0,01. Kết quả này tương đồng với kết quả 
nghiên cứu của Trần Văn Long năm 2012 
sau can thiệp của nhóm can thiệp là 58,7% 
đối tượng có tập thể dục thể thao [5].
Cách đánh giá là tuân thủ đo huyết áp 
khi hàng ngày đo và ghi lại số đo huyết áp. 
Trong thực hành điều trị thì kiểm tra huyết 
92
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
áp cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo 
huyết áp của người bệnh được kiểm soát. 
Người bệnh THA cần theo dõi chỉ số huyết 
áp hàng ngày hoặc có khi là nhiều lần trong 
ngày khi cần thiết. Trên thực tế việc đo và 
ghi lại số đo huyết áp thường xuyên còn rất 
thấp, cụ thể trong nghiên cứu của chúng tôi 
chỉ có 8,5% đối tượng là đo và ghi lại số đo 
huyết áp thường xuyên ở thời điểm trước 
can thiệp điều này khi được hỏi về lý do tại 
sao thì phần lớn các đối tượng trong nghiên 
cứu đều trả lời là không cần thiết vì máy 
đo huyết áp điện tử có thể lưu được chỉ số 
trong 15 ngày, ngoài ra cũng còn lý do là 
có ghi thì đưa cho bác sỹ cũng thường ít 
khi có thời gian xem vì vậy tỷ lệ ban đầu về 
tuân thủ đo huyết áp của chúng tôi rất thấp. 
Thấp hơn rất nhiều so với một số nghiên 
cứu khác điều này chủ yếu do các nghiên 
cứu chỉ mới quan tâm đến có đo huyết áp 
hay không như nghiên cứu của Trần Thị 
Quỳnh Anh và Phan Kim Huỳnh năm 2016 
đưa ra tỷ lệ có đo huyết áp thường xuyên 
hay không 89,4% [4], có đo huyết áp định kỳ 
hay không của Nguyễn Minh Phương năm 
2011 là 34% [3], của Uzun S. là 63% [10], 
của Trần Văn Long năm 2012 trong nhóm 
can thiệp có kiểm tra huyết áp hay không 
cho tỷ lệ là 70,4% [5]. Tỷ lệ tuân thủ sau 
can thiệp 8 tuần của chúng tôi có cải thiện 
đáng kể với 39,8% đối tượng đã đo và ghi 
lại thường xuyên, vẫn thấp hơn nhiều kết 
quả nghiên cứu của Trần Văn Long năm 
2012 với tỷ lệ sau can thiệp trong nhóm can 
thiệp có kiểm tra huyết áp là 70,6%. Nghiên 
cứu của chúng tôi có ý nghĩa thống kê 
trước và sau can thiệp 8 tuần với p <0,001 
khác với nghiên cứu của Trần Văn Long 
trước và sau can thiệp không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05. Điều này có thể lý 
giải là do đối tượng trong nghiên cứu của 
chúng tôi là khám và điều trị ngoại trú tại 
bệnh viện nên có kiến thức tốt hơn nhưng 
chưa thực hành tốt về hành vi vì vậy khi 
được tư vấn đối tượng nghiên cứu đã có sự 
cải thiện về hành vi thực hành đo huyết áp 
của mình tốt hơn. Mặc dù vậy nhưng trong 
nghiên cứu của chúng tôi thì phần lớn các 
đối tượng vẫn không thực hành tốt đo huyết 
áp và ghi lại số đo huyết áp thường xuyên 
chỉ đạt sau tư vấn là 39,8% vì vậy cần phải 
tư vấn, nhắc nhở cho đối tượng biết tầm 
quan trọng việc đo và ghi lại số đo cũng 
như hướng dẫn cho họ cách tự đo huyết áp 
cho mình thường xuyên hơn.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ tuân thủ chế độ hạn chế rượu/bia 
trước can thiệp là 89,8% sau là 96,6%, chế 
độ thể dục thể thao trước can thiệp là 39,8% 
sau là 54,2%, chế độ đo huyết áp định kì 
trước can thiệp là 8,5% sau là 39,8%.
Chỉ có duy nhất việc tuân thủ hút thuốc 
trước và sau có cải thiện nhưng không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05. Với tỷ lệ trước 
can thiệp là 93,2% sau là 94,9%.
Thực hành hành vi tuân thủ một số biện 
pháp kiểm soát huyết áp không dùng thuốc 
ở người bệnh tham gia nghiên cứu còn hạn 
chế và đã có những thay đổi tích cực sau 
khi tham gia chương trình trình giáo dục sức 
khoẻ của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy can thiệp giáo dục giúp tăng 
cường hiểu biết cho người bệnh và từ đó 
giúp thay đổi về thực hành hành vi tuân thủ 
điều trị cho người bệnh tăng huyết nhằmcải 
thiện tốt hơn về kiểm soát huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012). Báo cáo kết quả đề tài 
nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của một số 
bệnh không lây nhiễm tại 8 tỉnh/thành phố 
của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học 
cấp bộ, Hà Nội. 
2. Cục quản lý và khám chữa bệnh 
(2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 
tăng huyết áp. Ban hành kèm theo Quyết 
định số 3192/QĐ-BYT về việc ban hành 
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết 
áp của Bộ Y tế năm 2010. 
3. Nguyễn Minh Phương (2011). Thực 
trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp tại 
cộng đồng và các yếu tố liên quan của 
người bệnh 25-60 tuổi ở 4 phường thành 
93
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG TỔN THƯƠNG DO VẬT SẮC NHỌN 
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Nguyễn Hải Lâm1 ,Nguyễn Phương Anh1a, Phạm Thị Thu1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ y tế công cộng, 
Trường đại học y tế công cộng, Hà Nội. 
4. Trần Thị Quỳnh Anh, Phan Kim Huỳnh 
(2016). Thực trạng kiểm soát huyết áp ở 
bệnh nhân tăng huyết áp tại thành phố Mỹ 
Tho, Tiền Giang. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí 
Minh, 20 (5), tr. 154-158. 
5. Trần Văn Long (2012). Tình hình 
sức khỏe người cao tuổi và thử 3 nghiệm 
can thiệp nâng cao kiến thức – thực hành 
phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã 
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 
2011 - 2012, luận án tiến sĩ y tế công cộng, 
Trường đại học y tế công cộng, Hà Nội. 
6. Trần Thiện Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên 
(2007). Một số đặc điểm dịch tễ bệnh tăng 
huyết áp ở người lớn tại cộng đồng dân cư 
TP. HCM năm 2005. Tạp chí Y học TP. Hồ 
Chí Minh. 11(1), tr. 136.
7. Laatikainen T, Nissinen A, Kastarinen 
M, Jula A, Tuomilehto J. Blood Pressure, 
Sodium Intake, and Hypertension Control: 
Lessons From the North Karelia Project. 
Global Heart. 2016;11(2):191–199. 
8. Mills, K.T. Stefanescu, A. & He, 
J. (2020). The global epidemiology of 
hypertension. Nat Rev Nephrol 16, 223–
237.
9. PT Son, Quang NN, Viet NL, Khai PG, 
Wall S, Weinehall L, Bonita R and Byass P 
(2012), “Prevalence, awareness, treatment 
and control of hypertension in Vietnam-
results from a national survey”, J Hum 
Hypertens, Volume 26(4), p.268-280. 
10. Uzun S. & et al. (2009). The 
assessment of adherence of hypertension 
individuals to treatment and lifestyle change 
recommendations, Anadolu Kardiyol Derg, 
p. 102-109. 
11. Wan He, Mark N. Muenchrath and 
Paul Kowal (2012). Shades of Gray: A 
Cross-Country Study of Health and Well-
Being of the Older Populations in SAGE 
Countries, 2007–2010, International 
Population Reports, U.S. Census Bureau, 
Washington.
12. World Health Organization 
(2013),”World Health Day: A global brief 
on hypertension. Silent killer, global public 
health crisis”, World Health Organization, p. 
1-36.
TÓM TẮT: 
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu 
này là đánh giá kiến thức dự phòng và 
tổn thương do vật sắc nhọn của sinh viên. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Thiết kế nghiên cứu mô tả được thực hiện 
với 300 sinh viên Đại học Điều dưỡng chính 
quy khóa 11, 12, 13 - Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định từ tháng 01/2019 đến 
tháng 12/2019. Kết quả: Kết quả nghiên 
cứu cho thấy chỉ có 11% sinh viên điều 
dưỡng biết đến cả 6 nguyên nhân dẫn đến 
tổn thương do vật sắc nhọn; 33% sinh viên 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Phương Anh
Email: panhndun97@gmail.com
Ngày phản biện: 12/6/2020
Ngày duyệt bài: 19/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thay_doi_tuan_thu_mot_so_bien_phap_kiem_soat_huyet.pdf